Quản lý các lược đồ XML trong DB2 Phần 1: Quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ dữ liệu XML
SQL: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc W3C: Hiệp hội Mạng toàn cầu XML: Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XSD: Định nghĩa l ược đồ XML
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý các lược đồ XML trong DB2 Phần 1: Quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ dữ liệu XML, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý các lược đồ XML trong DB2
Phần 1: Quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ
dữ liệu XML
Giới thiệu
Các từ viết tắt thông dụng
SQL: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
W3C: Hiệp hội Mạng toàn cầu
XML: Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
XSD: Định nghĩa lược đồ XML
Lược đồ XML do W3C đề xuất cung cấp nhiều cách biểu diễn vị trí của một lược đồ XML (sau
đây gọi là vị trí lược đồ). Chỉ rõ vị trí lược đồ để nhận được lược đồ XML, khi bạn xác nhận hợp
lệ dữ liệu XML, và khi một lược đồ XML chứa hay nhập khẩu nó. W3C nói rằng vị trí lược đồ
chỉ là một gợi ý và một số bộ xử lý và các ứng dụng sẽ có lý do để không sử dụng nó.
Vì vậy DB2 cung cấp hai cách để nhận được lược đồ XML khi bạn xác nhận hợp lệ dữ liệu
XML. Một là sử dụng vị trí lược đồ do W3C định nghĩa. Cách khác là sử dụng một ID duy nhất
được gọi là ID quan hệ được đưa vào trong DB2 (Hình 1).
Hình 1. Quản lý các lược đồ XML trong DB2 (Kho lưu trữ Lược đồ XML)
Các bài viết trong loạt bài này
Phần 2: Quá trình phát triển lược đồ XML và quản lý dữ liệu XML: Khám phá ba cách
duy trì dữ liệu XML và các lược đồ XML để đáp ứng nhu cầu thay đổi về nghiệp vụ của
bạn
Có một số kiểu các lược đồ XML. Bài viết này có các kiểu sau, và sử dụng các ví dụ để giới
thiệu cách đăng ký các lược đồ XML, cách xác nhận hợp lệ dữ liệu XML, cách nhận được lược
đồ XML thường dùng để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML, và v.v..
Lược đồ XML không có vùng tên
o Ví dụ: customer1.xsd (lược đồ XML) trong Liệt kê 1, customer1.xml (dữ liệu
XML) trong Liệt kê 7
Lược đồ XML không có vùng tên, tham khảo lược đồ XML khác không có vùng tên
o Ví dụ: customer2.xsd, company2.xsd (lược đồ XML) trong Liệt kê 2 và Liệt kê 3,
customer2.xml (dữ liệu XML) trong Liệt kê 11
Lược đồ XML có một vùng tên
o Ví dụ: customer3.xsd (lược đồ XML) trong Liệt kê 4, customer3.xml (dữ liệu
XML) trong Liệt kê 12
Lược đồ XML có một vùng tên, tham khảo một lược đồ XML có một vùng tên khác
o Ví dụ: customer4.xsd, company4.xsd (lược đồ XML) trong Liệt kê 5 và Liệt kê 6,
customer4.xml (dữ liệu XML) trong Liệt kê 13
Về đầu trang
Đăng ký lược đồ XML
Thực hiện các bước sau đây để đăng ký một lược đồ XML trong DB2.
1. Đăng ký lược đồ XML (lệnh REGISTER XMLSCHEMA)
Lưu ý: Lệnh DB2 không phân biệt chữ hoa, chữ thường. Dữ liệu XML và các vị trí lược
đồ có phân biệt chữ hoa, chữ thường. Liệu vị trí vật lý như '/work/customer1.xsd' có phân
biệt chữ hoa, chữ thường không còn phụ thuộc vào hệ điều hành. (Windows không phân
biệt chữ hoa, chữ thường. Linux và UNIX phân biệt chữ hoa, chữ thường).
2. Thêm các lược đồ XML được bao gồm hay được nhập khẩu (lệnh ADD XMLSCHEMA)
a. Lưu ý: Bạn cũng có thể thêm các lược đồ XML ở bước 1 bằng cách sử dụng các
tùy chọn lệnh khi bạn đăng ký lược đồ XML chính.
3. Xác nhận hợp lệ và kích hoạt lược đồ XML đã đăng ký (lệnh COMPLETE
XMLSCHEMA)
Để giải thích các bước trên một cách chi tiết, các ví dụ về các kiểu của các lược đồ XML được
hiển thị dưới đây.
Một lược đồ XML không có vùng tên
customer1.xsd trong Liệt kê 1 là một ví dụ về một lược đồ XML không có vùng tên.
Liệt kê 1. customer1.xsd (lược đồ XML)
Để đăng ký một lược đồ XML trong DB2, bạn cần phải chỉ rõ một vị trí lược đồ và một ID quan
hệ có liên quan đến lược đồ XML này. ID (Mã định danh) quan hệ có một tên lược đồ giống như
một tên bảng. ID quan hệ cho lược đồ XML (trong Liệt kê 1) được giả định là
SAMPLE.CUSTOMER1, và vị trí lược đồ được giả định là customer1.xsd. Ban hành lệnh sau để
đăng ký lược đồ XML này. (Giả sử rằng lược đồ XML này được định nghĩa trong tệp
/work/customer1.xsd. Sau đây, giả thiết các tệp cần thiết được lưu trong /thư mục làm việc).
REGISTER XMLSCHEMA 'customer1.xsd' FROM '/work/customer1.xsd' AS
SAMPLE.CUSTOMER1;
Sau đó ban hành lệnh sau để xác nhận hợp lệ lược đồ XML và kích hoạt nó:
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE.CUSTOMER1;
Với tài liệu tham khảo của bạn, để loại bỏ lược đồ XML, ban hành lệnh sau đây:
DROP XSROBJECT SAMPLE.CUSTOMER1;
Một lược đồ XML không có vùng tên, tham khảo một lược đồ XML khác không có vùng tên
Khi cả lược đồ XML đang tham khảo và lược đồ XML được tham khảo đều không có vùng tên
hoặc khi cả hai lược đồ XML có cùng vùng tên, bạn có thể xác định vị trí lược đồ của lược đồ
XML được tham khảo bằng phần tử include trong lược đồ XML đang tham khảo. Trong DB2,
cả hai lược đồ XML được lưu trữ trong kho lưu trữ bằng cách sử dụng vị trí lược đồ và ID quan
hệ của lược đồ đang tham khảo. Nhưng cả hai lược đồ XML đều được xác định bên trong Kho
lưu trữ Lược đồ XML (XML Schema Repository). Để làm như vậy, DB2 sử dụng vị trí lược đồ
được chỉ rõ bằng phần tử include được gọi là vị trí lược đồ bên trong trong bài viết này. Điều
đó nói lên rằng, DB2 quản lý lược đồ XML được tham khảo trong vị trí lược đồ đang tham khảo
và ID quan hệ bằng cách sử dụng vị trí lược đồ bên trong (Hình 2).
Hình 2. Vị trí lược đồ được sử dụng bên trong Kho lưu trữ Lược đồ XML
customer2.xsd trong Liệt kê 2 là một lược đồ XML không có vùng tên, tham khảo company2.xsd
trong Liệt kê 3 không có vùng tên.
Liệt kê 2. customer2.xsd (lược đồ XML)
Liệt kê 3. company2.xsd (lược đồ XML)
ID quan hệ thường dùng để lưu trữ cả hai lược đồ XML được giả định này là
SAMPLE.CUSTOMER2, và vị trí lược đồ được giả định là customer2.xsd.
Bước đầu tiên là đăng ký customer2.xsd, lược đồ XML đầu tiên.
REGISTER XMLSCHEMA 'customer2.xsd' FROM '/work/customer2.xsd' AS
SAMPLE.CUSTOMER2;
Bước tiếp theo là thêm lược đồ XML company2.xsd. Khi thêm nó, hãy chỉ rõ một vị trí lược đồ
được sử dụng để quản lý lược đồ XML bên trong của Kho lưu trữ Lược đồ XML. Vị trí lược đồ
này phải giống hệt với vị trí lược đồ quy định trong giá trị thuộc tính schemaLocation của phần
tử include (trong ví dụ này là company2.xsd). DB2 sử dụng vị trí lược đồ này để nhận được các
lược đồ XML đã bao gồm khi lược đồ XML này được xác nhận hợp lệ.
ADD XMLSCHEMA DOCUMENT TO SAMPLE.CUSTOMER2 ADD 'company2.xsd' FROM
'/work/company2.xsd';
Cuối cùng, hãy ban hành lệnh sau để xác nhận hợp lệ lược đồ XML và kích hoạt nó:
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE.CUSTOMER2;
Lược đồ XML có vùng tên
customer3.xsd trong Liệt kê 4 là một lược đồ XML có vùng tên
Liệt kê 4. customer3.xsd (lược đồ XML)
<xs:schema targetNamespace=""
xmlns:xs=""
elementFormDefault="qualified">
Cách để đăng ký lược đồ XML này cũng giống như cách đăng ký một lược đồ XML không có
vùng tên. Giả sử ID quan hệ là SAMPLE.CUSTOMER3, và vị trí lược đồ là customer3.xsd, hãy
ban ban hành lệnh sau để đăng ký lược đồ XML:
REGISTER XMLSCHEMA 'customer3.xsd' FROM '/work/customer3.xsd' AS
SAMPLE.CUSTOMER3;
Ban hành lệnh sau để xác nhận hợp lệ lược đồ XML và kích hoạt nó:
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE.CUSTOMER3;
Một lược đồ XML có vùng tên, tham khảo một lược đồ XML khác có vùng tên
Khi một lược đồ XML có vùng tên tham khảo lược đồ XML khác có một vùng tên khác, phần tử
import được sử dụng với vùng tên và vị trí lược đồ được nhập khẩu. Đối với vị trí lược đồ, nếu
bộ xử lý không sử dụng nó, bạn có thể bỏ qua nó. DB2 không tham khảo vị trí lược đồ, mà sử
dụng vùng tên để nhận được lược đồ XML. Vì vậy, bạn có thể bỏ qua vị trí lược đồ này.
customer4.xsd trong Liệt kê 5 là một lược đồ XML có vùng tên
và tham khảo một lược đồ XML khác có vùng tên
(trong Liệt kê 6). Có thể bỏ qua thuộc tính schemaLocation
của phần import trong customer4.xsd.
Liệt kê 5. customer4.xsd (lược đồ XML)
<xs:schema targetNamespace=""
xmlns:xs=""
xmlns:com=""
elementFormDefault="qualified">
<xs:import namespace=""
schemaLocation="company4.xsd"/>
Liệt kê 6. company4.xsd (lược đồ XML)
<xs:schema targetNamespace=""
xmlns:xs=""
elementFormDefault="qualified">
SAMPLE.CUSTOMER4 là ID quan hệ để lưu trữ cả hai lược đồ XML được giả định này, và
customer4.xsd là vị trí lược đồ được giả định
Bước đầu tiên là ban hành lệnh sau để đăng ký lược đồ XML đầu tiên, customer4.xsd:
REGISTER XMLSCHEMA 'customer4.xsd' FROM '/work/customer4.xsd' AS
SAMPLE.CUSTOMER4;
Bước tiếp theo là thêm lược đồ XML company4.xsd. Khi thêm nó, chỉ rõ vị trí lược đồ được sử
dụng để quản lý lược đồ XML bên trong của Kho lưu trữ Lược đồ XML. Khi bạn nhập khẩu một
lược đồ XML có vùng tên khác nhau, thì vùng tên đó được dùng để nhận được lược đồ XML
này. Vì vậy, có thể sử dụng bất kỳ vị trí lược đồ nào vì vị trí lược đồ này không được sử dụng.
Trong ví dụ này, không bỏ qua thuộc tính schemaLocation của phần tử import, nhưng sử dụng
tên tương tự cho vị trí lược đồ khi bạn thêm lược đồ XML. Bằng cách làm này, bạn biết lược đồ
XML đã nhập khẩu được lưu trữ ở đâu từ schemaLocation trong phần tử import.
ADD XMLSCHEMA DOCUMENT TO SAMPLE.CUSTOMER4 ADD 'company4.xsd' FROM
'/work/company4.xsd';
Cuối cùng, ban hành lệnh sau để xác nhận hợp lệ lược đồ XML và kích hoạt nó:
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE.CUSTOMER4;
Về đầu trang
Chèn và xác nhận hợp lệ dữ liệu XML
Khi sử dụng các ví dụ, phần này giải thích cách xác nhận hợp lệ dữ liệu XML bằng cách sử dụng
các lược đồ XML trong phần Đăng ký lược đồ XML, và chèn dữ liệu XML vào trong một cột
XMLDATA. Đầu tiên, tạo bảng T1:
CREATE TABLE T1 (ID INT NOT NULL PRIMARY KEY, XMLDATA XML NOT NULL);
Khi bạn xác nhận hợp lệ dữ liệu XML bằng câu lệnh SQL, hãy sử dụng hàm XMLVALIDATE.
Khi bạn xác nhận hợp lệ dữ liệu XML bằng lệnh IMPORT, hãy sử dụng tùy chọn
XMLVALIDATE.
Một lược đồ XML không có vùng tên
customer1.xml trong Liệt kê 7 là một ví dụ dữ liệu XML phù hợp với lược đồ XML
customer1.xsd. Khi bạn tham khảo một lược đồ XML không có vùng tên, hãy sử dụng thuộc tính
noNamespaceSchemaLocation của vùng tên "".
Liệt kê 7. customer1.xml
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="customer1.xsd"
type="1">
cust1
address1
11-2222-3333
cust1@sample.com
Hàm XMLVALIDATE có một vài tùy chọn. Khi bỏ qua các tùy chọn như trong ví dụ câu lệnh
INSERT sau đây, lược đồ XML có vị trí lược đồ của nó giống như vị trí lược đồ quy định trong
dữ liệu XML (trong ví dụ trong Liệt kê 7, giá trị của thuộc tính
xsi:noNamespaceSchemaLocation customer1. xsd) được sử dụng để xác nhận hợp lệ dữ liệu
XML.
INSERT INTO T1(ID, XMLDATA) VALUES (1,
XMLVALIDATE(XMLPARSE(DOCUMENT
'
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="customer1.xsd"
type="1">
cust1
address1
11-2222-3333
cust1@sample.com
'))
);
Khi bạn thêm ID quan hệ ACCORDING TO XMLSCHEMA ID (ID quan hệ Theo XMLSCHEMA ID),
hãy bỏ qua vị trí lược đồ được quy định trong dữ liệu XML, và sử dụng lược đồ XML có ID
quan hệ của nó giống như ID quan hệ này để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML.
Dữ liệu XML ở trên phù hợp với SAMPLE.CUSTOMER1. Chỉ ban hành câu lệnh SQL sau đây
để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML với lược đồ XML SAMPLE.CUSTOMER2.
INSERT INTO T1(ID, XMLDATA) VALUES (11,
XMLVALIDATE(XMLPARSE(DOCUMENT
'
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="customer1.xsd"
type="1">
cust1
address1
11-2222-3333
cust1@sample.com
') ACCORDING TO XMLSCHEMA ID SAMPLE.CUSTOMER2)
);
Vì dữ liệu XML này phù hợp với SAMPLE.CUSTOMER1, nhưng không phù hợp với
SAMPLE.CUSTOMER2, nên xảy ra lỗi sau:
SQL16205N XML document contains too few elements to match content model
"((name,address,phone,email,company-name),company-address)". SQLSTATE=2200M
Như ví dụ này cho thấy, nhờ sử dụng ID quan hệ, bạn có thể xác nhận hợp lệ dữ liệu XML với
các lược đồ XML mà không cần sửa đổi các dữ liệu XML.
Lệnh IMPORT có một số tùy chọn XMLVALIDATE. Việc chỉ rõ XML VALIDATE USING
SCHEMALOCATION HINTS (XML xác nhận hợp lệ bằng cách sử dụng các gợi ý về vị trí lược đồ)
sử dụng vị trí lược đồ trong dữ liệu XML, trong khi việc chỉ rõ XMLVALIDATE USING SCHEMA
Relational ID (XML xác nhận hợp lệ bằng cách sử dụng ID quan lệ của lược đồ) sử dụng ID
quan hệ.
Tạo tệp customer1.del sau để nhập khẩu một bản ghi trong bảng T1, có 111 trong cột ID, và có
nội dung của tệp customer1.xml trong cột XMLDATA.
Liết kê 8. customer1.del
111, ""
Ban hành lệnh IMPORT sau để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML với lược đồ XML thu được bằng
vị trí lược đồ trong dữ liệu XML:
Liệt kê 9. Xác nhận hợp lệ dữ liệu XML trong một lược đồ XML thu được bằng vị trí lược
đồ
IMPORT FROM /work/customer1.del of del XML FROM /work
XMLVALIDATE USING SCHEMALOCATION HINTS INSERT INTO T1;
Xóa bản ghi nhập khẩu ở trên bằng cách ban hành câu lệnh SQL "DELETE FROM T1 WHERE
ID = 111", và ban hành lệnh IMPORT sau để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML với lược đồ XML
thu được bằng ID quan hệ trong dữ liệu XML:
Liệt kê 10. Xác nhận hợp lệ dữ liệu XML trong một lược đồ XML thu được bằng ID quan
hệ
IMPORT FROM /work/customer1.del of del XML FROM /work
XMLVALIDATE USING SCHEMA SAMPLE.CUSTOMER1 INSERT INTO T1;
Một lược đồ XML không có vùng tên, tham khảo một lược đồ XML khác không có vùng tên
customer2.xml trong Liệt kê 11 là dữ liệu XML mẫu phù hợp với customer2.xsd.
Bạn có thể xác nhận hợp lệ dữ liệu XML theo cách tương tự như trong các Liệt kê 9 và 10.
Liệt kê 11. customer2.xml
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="customer2.xsd"
type="2">
cust2
address2
11-2222-3333
cust2@sample.com
company1
company-address1
Một lược đồ XML có một vùng tên
customer3.xml trong Liệt kê 12 là dữ liệu XML mẫu phù hợp với customer3.xsd. Khi tham khảo
một lược đồ XML có một vùng tên, hãy chỉ rõ vùng tên và vị trí của lược đồ trong thuộc tính
schemaLocation của vùng tên
Bạn có thể xác nhận hợp lệ dữ liệu XML theo cách tương tự như trong các Liệt kê 9 và 10.
Liệt kê 12. customer3.xml
<customer xmlns=""
xmlns:xsi=""
xsi:schemaLocation=" customer3.xsd"
type="3">
cust3
address3
11-2222-3333
cust3@sample.com
Một lược đồ XML có vùng tên, tham khảo một lược đồ XML khác có một vùng tên khác
customer4.xml trong Liệt kê 13 là dữ liệu XML mẫu phù hợp với customer4.xsd. Trong ví dụ
này, các vùng tên của tất cả các phần tử được quy định rõ. Khi bạn tham khảo nhiều lược đồ
XML có nhiều vùng tên, hãy chỉ rõ nhiều cặp vùng tên và vị trí của lược đồ trong thuộc tính
schemaLocation của vùng tên
Khi bạn xác nhận hợp lệ dữ liệu XML bằng cách sử dụng vị trí lược đồ, DB2 thu được lược đồ
XML bằng cách kiểm tra lần lượt vị trí lược đồ từ cặp đầu tiên. Trong ví dụ này, vùng tên
và vị trí lược đồ cusotmer4.xsd được chỉ rõ trong cặp đầu
tiên. Lược đồ XML này nhập khẩu vùng tên nhận được lược
đồ XML đã nhập khẩu. Trong cặp tiếp theo, vị trí lược đồ của vùng tên là thông tin
như lược đồ XML của nó đã thu được. Vì vậy, thông tin
này bị bỏ qua. Cho nên giá trị của thuộc tính xsi:schemaLocation dưới đây là chỉ đủ để sử
dụng cho cặp đầu tiên, và customer4.xsd.
Bạn có thể xác nhận hợp lệ dữ liệu XML theo cách tương tự như trong các Liệt kê 9 và 10.
Liệt kê 13. customer4.xml
<cust:customer xmlns:cust=""
xmlns:com=""
xmlns:xsi=""
xsi:schemaLocation=" customer4.xsd
company4.xsd"
type="4">
cust4
address4
11-2222-3333
cust4@sample.com
company4
company-address4
Về đầu trang
Tham khảo thông tin Kho lưu trữ Lược đồ XML và thông tin xác nhận hợp lệ dữ liệu XML
Ban hành câu lệnh SQL sau để nhận được ID đối tượng, ID quan hệ, vị trí lược đồ, và trạng thái
của các lược đồ XML đã đăng ký.
SELECT OBJECTID,OBJECTSCHEMA,OBJECTNAME,SCHEMALOCATION,STATUS FROM
SYSCAT.XSROBJECTS;
ID đối tượng trong bảng SYSCAT.XSROBJECTS được gán với một ID mới mỗi khi một lược
đồ XML được đăng ký. Chữ 'C' trong cột trạng thái có nghĩa là hoàn thành, có sẵn để sử dụng.
Khi tất cả các lược đồ XML nói trên được đăng ký, bạn có thể nhận được các kết quả sau.
db2 => SELECT OBJECTID,
SUBSTR(OBJECTSCHEMA,1,16) OBJECTSCHEMA,
SUBSTR(OBJECTNAME,1,16) OBJECTNAME,
SUBSTR(SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION,
STATUS
FROM SYSCAT.XSROBJECTS;
OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
STATUS
-------------------- ---------------- ---------------- ---------------- -----
-
4785074604091136 SAMPLE CUSTOMER1 customer1.xsd C
6755399441065728 SAMPLE CUSTOMER2 customer2.xsd C
7881299347908352 SAMPLE CUSTOMER3 customer3.xsd C
8725724278040320 SAMPLE CUSTOMER4 customer4.xsd C
Đối với một bảng có quan hệ, có bảng SYSCAT.XSROBJECTCOMPONENTS. Bảng này có
một hoặc nhiều lược đồ XML kết hợp với một ID quan hệ. Mỗi lược đồ XML có vị trí lược đồ
riêng của mình được sử dụng để quản lý các lược đồ XML bên trong Kho lưu trữ Lược đồ XML.
Nó cũng có một ID đối tượng tương tự như một ID đối tượng trong bảng
SYSCAT.XSROBJECTS.
Ban hành câu lệnh SQL sau để nhận được đối tượng ID, ID quan hệ, vị trí lược đồ được sử dụng
bên trong Kho lưu trữ Lược đồ XML, và nội dung của lược đồ XML.
SELECT OBJECTID,OBJECTSCHEMA,OBJECTNAME,SCHEMALOCATION,
XMLPARSE(DOCUMENT COMPONENT)
FROM SYSCAT.XSROBJECTCOMPONENTS;
Do giới hạn chiều rộng trên trang này, ví dụ sau cho thấy tất cả các thông tin trên, trừ nội dung
của lược đồ XML.
db2 => SELECT OBJECTID,
SUBSTR(OBJECTSCHEMA,1,16) OBJECTSCHEMA,
SUBSTR(OBJECTNAME,1,16) OBJECTNAME,
SUBSTR(SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION
FROM SYSCAT.XSROBJECTCOMPONENTS;
OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
-------------------- ---------------- ---------------- ----------------
4785074604091136 SAMPLE CUSTOMER1 customer1.xsd
6755399441065728 SAMPLE CUSTOMER2 customer2.xsd
6755399441065728 SAMPLE CUSTOMER2 company2.xsd
7881299347908352 SAMPLE CUSTOMER3 customer3.xsd
8725724278040320 SAMPLE CUSTOMER4 customer4.xsd
8725724278040320 SAMPLE CUSTOMER4 company4.xsd
Để nhận được đối tượng ID của lược đồ XML thường dùng để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML, sử
dụng hàm XMLXSROBJECTID. Khi sử dụng hàm này dựa vào dữ liệu XML chưa được xác
nhận hợp lệ , giá trị 0 được trả về.
SELECT XMLXSROBJECTID(XMLDATA) FROM T1;
Để chỉ kiểm tra xem dữ liệu XML đã được xác nhận hợp lệ hay không, sử dụng biến vị ngữ IS
VALIDATED (được xác nhận hợp lệ chưa). Để thêm các tùy chọn trong biến vị ngữ, bạn có thể
nhận được dữ liệu XML được xác nhận hợp lệ với một lược đồ XML cụ thể.
SELECT * FROM T1 WHERE XMLDATA IS VALIDATED;
Nếu bạn muốn nhận được TRUE (Đúng) dựa vào dữ liệu XML được xác nhận hợp lệ và FALSE
(Sai) dựa vào dữ liệu XML chưa được xác nhận hợp lệ , hãy ban hành câu lệnh SQL sau đây.
SELECT ID,CASE WHEN XMLDATA IS VALIDATED THEN 'TRUE' ELSE 'FALSE' END FROM
T1;
Về đầu trang
Cập nhật và xác nhận hợp lệ dữ liệu XML
Khi cập nhật dữ liệu XML, ngay cả khi dữ liệu XML được cập nhật phù hợp với lược đồ XML,
thì thông tin đã xác nhận hợp lệ trước đó lúc này vẫn chưa được xác nhận hợp lệ. Nếu bạn muốn
thông tin xác nhận hợp lệ, bạn cần phải xác nhận lại tính hợp lệ dữ liệu XML bằng hàm
XMLVALIDATE.
UPDATE T1
SET XMLDATA=XMLQUERY(
'declare namespace cust="";
copy $new := $XMLDATA
modify do replace value of $new/cust:customer/cust:address with "address4-
2"
return $new')
WHERE ID = 4
Ví dụ sau đây cho thấy cách thêm một phần tử khi bạn cập nhật dữ liệu XML. Kết quả là, nó
không phù hợp với lược đồ XML được xác nhận trước đây. Nhưng việc cập nhật thành công vì
dữ liệu XML vẫn chưa được xác nhận hợp lệ.
UPDATE T1
SET XMLDATA=XMLQUERY(
'declare namespace cust="";
copy $new := $XMLDATA
modify do insert 1234567 into $new/cust:customer
return $new')
WHERE ID = 4
Để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML, sử dụng hàm XMLVALIDATE như hiển thị dưới đây.
UPDATE T1
SET XMLDATA=XMLVALIDATE(XMLQUERY(
'declare namespace cust="";
copy $new := $XMLDATA
modify do insert 1234567 into $new/cust:customer
return $new'))
WHERE ID = 4
Trong ví dụ này, việc xác nhận hợp lệ không thành công. Kết quả là, dữ liệu XML không được
cập nhật, và các lỗi sau đây xuất hiện.
SQL16196N XML document contains an element "cust:zip" that is not correctly
specified. Reason code =