Thật quan trọng để phân tích liên tục nghiệp vụ của bạn, xem xét xem cần quản lý loại dữ liệu
nào và cập nhật dữ liệu sao cho phù hợp. XML có ích vì nó linh hoạt, nhưng nó cũng quan trọng
để định nghĩa cấu trúc và xử lý dữ liệu XML dựa trên cấu trúc làm cho dữ liệu tin cậy. Sử dụng
một lược đồ XML để định nghĩa cấu trúc.
Một lược đồ XML được cập nhật (được phát triển) như là một kết quả phân tích nghiệp vụ. Đối
với việc phát triển lược đồ XML, đây là những kịch bản điển hình.
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý các lược đồ XML trong DB2 Phần 2: Quá trình phát triển lược đồ XML và quản lý dữ liệu XML, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý các lược đồ XML trong DB2
Phần 2: Quá trình phát triển lược đồ XML và quản lý
dữ liệu XML
Giới thiệu
Các bài viết trong loạt bài này
Phần 1: Quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ dữ liệu XML: Khám phá cả hai vị
trí lược đồ và một ID quan hệ để quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ dữ liệu
XML
Thật quan trọng để phân tích liên tục nghiệp vụ của bạn, xem xét xem cần quản lý loại dữ liệu
nào và cập nhật dữ liệu sao cho phù hợp. XML có ích vì nó linh hoạt, nhưng nó cũng quan trọng
để định nghĩa cấu trúc và xử lý dữ liệu XML dựa trên cấu trúc làm cho dữ liệu tin cậy. Sử dụng
một lược đồ XML để định nghĩa cấu trúc.
Một lược đồ XML được cập nhật (được phát triển) như là một kết quả phân tích nghiệp vụ. Đối
với việc phát triển lược đồ XML, đây là những kịch bản điển hình.
Các từ viết tắt thông dụng
SQL: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
XML: Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
XSD: Định nghĩa lược đồ XML
Phát triển lược đồ XML (tương thích hướng lên).
Phát triển lược đồ XML, tương thích hướng lên với lược đồ XML hiện có. Bằng cách đó,
dữ liệu XML hiện có phù hợp với lược đồ XML mới mà không cần sửa đổi dữ liệu XML.
Phát triển lược đồ XML (không tương thích) và chuyển đổi dữ liệu XML.
Phát triển lược đồ XML nhưng nó không tương thích với lược đồ XML hiện có. Dữ liệu
XML hiện có được chuyển đổi cho phù hợp với lược đồ XML mới.
Phát triển lược đồ XML (không tương thích) và quản lý dữ liệu XML mà không cần
chuyển đổi.
Phát triển lược đồ XML nhưng nó không tương thích với lược đồ XML hiện có. Dữ liệu
XML hiện tại không được chuyển đổi, và bạn quản lý nó với lược đồ XML hiện có.
Bài viết này giải thích các kịch bản này.
Về đầu trang
Phát triển lược đồ XML (tương thích hướng lên)
Kịch bản này phát triển lược đồ XML tương thích hướng lên với lược đồ XML hiện có. Bằng
cách đó, dữ liệu XML hiện có phù hợp với lược đồ XML mới mà không cần sửa đổi dữ liệu
XML.
Ví dụ, bài viết này sử dụng thông tin khách hàng đơn giản sau đây. Lược đồ XML hiện có trong
Liệt kê 1. Dữ liệu XML phù hợp với lược đồ XML trong Liệt kê 2.
Liệt kê 1. cust1.xsd (lược đồ XML)
Liệt kê 2. cust1.xml
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="cust1.xsd">
cust1
address1
11-2222-3333
cust1@sample.com
Lược đồ XML trong Liệt kê 1 được đăng ký với các lệnh sau đây. (Để đăng ký lược đồ XML và
nhập khẩu dữ liệu XML, hãy tham khảo bài viết đầu tiên trong loạt bài "Quản lý lược đồ XML
trong DB2, Phần 1: Quản lý lược đồ XML và xác nhận hợp lệ dữ liệu XML", xem phần Tài
nguyên để biết liên kết).
Lưu ý: Lệnh DB2 không phân biệt chữ hoa, chữ thường. Dữ liệu XML và các vị trí lược đồ phân
biệt chữ hoa, chữ thường. Liệu vị trí vật lý như '/work/customer1.xsd' có phân biệt chữ hoa, chữ
thường không còn tùy thuộc vào hệ điều hành. (Windows® không phân biệt chữ hoa, chữ
thường. Linux® và UNIX® phân biệt chữ hoa, chữ thường).
REGISTER XMLSCHEMA 'cust1.xsd' FROM '/work/cust1.xsd' AS SAMPLE2.CUST1;
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST1;
Lệnh sau tạo bảng T1 và nhập khẩu dữ liệu XML trong Liệt kê 2 vào bảng T1.
CREATE TABLE T1 (ID INT NOT NULL PRIMARY KEY, XMLDATA XML NOT NULL);
IMPORT FROM /work/cust1.del of del XML FROM /work
XMLVALIDATE USING SCHEMA SAMPLE2.CUST1 INSERT INTO T1;
Tệp cust1.del được sử dụng trong lệnh IMPORT (nhập khẩu) ở trên chứa thông tin sau. Đặt giá
trị 1 trong cột ID.
1, ""
Ban hành câu lệnh SQL sau đây để nhận được ID đối tượng của lược đồ XML, ID quan hệ, và vị
trí lược đồ thường dùng để xác nhận hợp lệ mỗi bản ghi trong bảng T1. Câu lệnh SQL sau sử
dụng một phép nối ngoài sao cho kết quả này có chứa các bản ghi chưa được xác nhận hợp lệ và
các bản ghi được xác nhận hợp lệ với các lược đồ XML đã bị loại bỏ.
db2 => SELECT T1.ID,
XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA) OBJECTID,
substr(XSR.OBJECTSCHEMA,1,12) OBJECTSCHEMA,
substr(XSR.OBJECTNAME,1,12) OBJECTNAME,
substr(XSR.SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION
FROM T1 LEFT OUTER JOIN SYSCAT.XSROBJECTS XSR
ON XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA)=XSR.OBJECTID;
ID OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
----------- -------------------- ------------ ------------ ----------------
1 65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust2.xsd
1 record(s) selected.
Giả sử phần tử phone (điện thoại) trong XML mẫu có số điện thoại nhà của khách hàng. Bây giờ
bạn thêm một số điện thoại di động vào XML.
Bạn có thể định nghĩa một lược đồ XML mới tương thích hướng lên với lược đồ XML hiện có.
Để làm như vậy, các phần tử hiện có không thay đổi, nhưng bạn thêm một phần tử mới cho số
điện thoại di động (phần tử cell-phone), và cấu hình phần tử được thêm vào làm tùy chọn
(minOccurs="0"). Xem Liệt kê 3.
Liệt kê 3. cust2.xsd
<xs:element name="cell-phone" minOccurs="0"
type="xs:string"/>
Đăng ký lược đồ XML trong Liệt kê 3 với các lệnh sau đây.
REGISTER XMLSCHEMA 'cust2.xsd' FROM '/work/cust2.xsd' AS SAMPLE2.CUST2;
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST2;
Lược đồ XML cust2.xsd tương thích hướng lên với lược đồ XML cust1.xsd sao cho có thể thay
thế cust1.xsd bằng cust2.xsd.
Để làm như vậy, hãy ban hành lệnh UPDATE XMLSCHEMA.
UPDATE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST1 WITH SAMPLE2.CUST2;
Lệnh này thay thế cust1.xsd đã đăng ký bằng cách sử dụng ID SAMPLE2.CUST1 quan hệ bằng
cust2.xsd.
Liệt kê 4 là dữ liệu XML phù hợp với lược đồ XML mới.
Liệt kê 4. cust2.xml
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="cust1.xsd">
cust2
address2
22-3333-4444
090-4444-5555
cust2@sample.com
Ban hành lệnh sau đây để chèn dữ liệu XML vào trong bảng T1 sau khi xác nhận hợp lệ nó với
lược đồ XML bằng ID quan hệ SAMPLE2.CUST1. Nó sẽ thành công.
IMPORT FROM /work/cust2.del of del XML FROM /work
XMLVALIDATE USING SCHEMA SAMPLE2.CUST1 INSERT INTO T1;
Tệp cust2.del được sử dụng trong lệnh IMPORT ở trên có chứa thông tin sau đây. Đặt giá trị 2
trong cột ID này.
2, ""
Ban hành câu lệnh SQL sau đây một lần nữa để xem lược đồ XML nào xác nhận hợp lệ với mỗi
tập dữ liệu XML.
db2 => SELECT T1.ID,
XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA) OBJECTID,
substr(XSR.OBJECTSCHEMA,1,12) OBJECTSCHEMA,
substr(XSR.OBJECTNAME,1,12) OBJECTNAME,
substr(XSR.SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION
FROM T1 LEFT OUTER JOIN SYSCAT.XSROBJECTS XSR
ON XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA)=XSR.OBJECTID;
ID OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
----------- -------------------- ------------ ------------ ----------------
1 65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust2.xsd
2 65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust2.xsd
2 record(s) selected.
Dữ liệu XML có ID của nó là 2 được xác nhận hợp lệ với lược đồ XML mới. Như kết quả ở trên
cho thấy, ID đối tượng không thay đổi ngay cả sau khi cập nhật lược đồ XML. Dữ liệu XML đã
xác nhận hợp lệ trước đó (dữ liệu XML có ID của nó là 1 trong ví dụ này) cũng phù hợp với lược
đồ XML mới.
ID quan hệ cũng không thay đổi, nhưng vị trí lược đồ được thay đổi theo vị trí lược đồ của lược
đồ XML mới. Ban hành câu lệnh SQL sau để nhận được ID quan hệ và vị trí lược đồ của mỗi
lược đồ XML đã đăng ký.
db2 => SELECT OBJECTID,
substr(OBJECTSCHEMA,1,12) OBJECTSCHEMA,
substr(OBJECTNAME,1,12) OBJECTNAME,
substr(SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION
FROM SYSCAT.XSROBJECTS;
OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
-------------------- ------------ ------------ ----------------
65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust2.xsd
66857945295662336 SAMPLE2 CUST2 cust2.xsd
2 record(s) selected.
Như kết quả ở trên cho thấy, hai bản ghi cùng trỏ tới cùng một vị trí lược đồ. Trong tình huống
này, dữ liệu XML chưa được xác nhận hợp lệ khi sử dụng vị trí lược đồ đó. Việc xác nhận hợp lệ
dữ liệu XML bằng vị trí lược đồ cust2.xsd bị hỏng như được hiển thị dưới đây vì không thể nói
các lược đồ XML nào với vị trí lược đồ cust2.xsd được sử dụng.
db2 => INSERT INTO T1(ID, XMLDATA) VALUES (22,
XMLVALIDATE(XMLPARSE(DOCUMENT
'
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="cust2.xsd">
cust2-2
address2-2
33-4444-5555
090-5555-6666
cust2-2@sample.com
'))
);
DB21034E The command was processed as an SQL statement because it was not a
valid Command Line Processor command. During SQL processing it returned:
SQL16196N XML document contains an element "customer" that is not correctly
specified. Reason code = "37" SQLSTATE=2200M
Nếu bạn loại bỏ một trong các lược đồ XML như hiển thị dưới đây, thì việc ban hành câu lệnh
INSERT ở trên là thành công.
DROP XSROBJECT SAMPLE2.CUST2;
Vì vậy, lược đồ XML mới cần được loại bỏ sau khi thay thế lược đồ XML hiện có bằng lược đồ
XML mới. Với mục đích này, có thể sử dụng tùy chọn DROP NEW SCHEMA (loại bỏ lược đồ
mới) bằng lệnh UPDATE XMLSCHEMA.
UPDATE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST1 WITH SAMPLE2.CUST2 DROP NEW SCHEMA;
Lý do khác là vị trí lược đồ này cũng được thay thế bằng vị trí lược đồ mới. Kết quả là, vị trí
lược đồ được chứa trong dữ liệu XML hiện có không phù hợp. Có thể giải quyết điều này bằng
cách đăng ký lược đồ XML mới với vị trí lược đồ hiện có như được hiển thị dưới đây.
REGISTER XMLSCHEMA 'cust1.xsd' FROM '/work/cust2.xsd' AS SAMPLE2.CUST2;
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST2;
Sau đó cập nhật lại lược đồ XML với tùy chọn DROP NEW SCHEMA.
UPDATE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST1 WITH SAMPLE2.CUST2 DROP NEW SCHEMA;
Nhờ làm như vậy, ngay cả sau khi thay thế lược đồ XML, vẫn có thể sử dụng vị trí lược đồ này
khi xác nhận hợp lệ dữ liệu XML.
Nếu lược đồ XML được phát triển như là tương thích hướng lên với lược đồ XML hiện có, thì có
thể quản lý dữ liệu XML hiện có với lược đồ XML mới mà không cần bất kỳ thay đổi nào. Mặt
khác, các phần tử và các thuộc tính mới được thêm vào phải là tùy chọn để duy trì sự tương thích
hướng lên sao cho bạn không thể xác nhận hợp lệ sự tồn tại của chúng ngay cả khi bạn muốn
thông tin mới được bổ sung là bắt buộc. (Trong ví dụ trên, phần tử cell-phone được thêm vào.
Tuy nhiên, nó được thêm vào làm tùy chọn để cho dữ liệu XML không có phần tử cell-phone
cũng được xác nhận hợp lệ thành công). Đối với các yêu cầu khác với tương thích hướng lên,
hãy tham khảo bài viết của Trung tâm Thông tin DB2 và developerWorks, "Phát triển các lược
đồ XML của bạn bằng DB2 pureXML". Xem Tài nguyên để biết các liên kết.
Về đầu trang
Phát triển lược đồ XML (không tương thích) và chuyển đổi dữ liệu XML
Kịch bản này phát triển lược đồ XML là không tương thích với lược đồ XML hiện có. Dữ liệu
XML hiện có được chuyển đổi cho phù hợp với lược đồ XML mới..
Liệt kê 5 thêm các phần tử home và cell dưới phần tử phone, và các phần tử đó quản lý số điện
thoại nhà và số điện thoại di động của một khách hàng sao cho phù hợp. Lược đồ XML của nó
trong Liệt kê 6.
Liệt kê 5. cust3.xml
<customer xmlns:xsi=""
xsi:noNamespaceSchemaLocation="cust3.xsd">
cust3
address3
44-5555-6666
090-6666-7777
cust3@sample.com
Liệt kê 6. cust3.xsd
Lược đồ XML và dữ liệu XML (trong các Liệt kê 5 và 6) được đăng ký và được nhập khẩu như
được hiển thị dưới đây.
REGISTER XMLSCHEMA 'cust3.xsd' FROM '/work/cust3.xsd' AS SAMPLE2.CUST3;
COMPLETE XMLSCHEMA SAMPLE2.CUST3;
IMPORT FROM /work/cust3.del of del XML FROM /work
XMLVALIDATE USING SCHEMA SAMPLE2.CUST3 INSERT INTO T1;
Tệp cust3.del được sử dụng trong lệnh IMPORT ở trên có chứa thông tin sau. Đặt giá trị 3 trong
cột ID này.
3, ""
Ban hành lại câu lệnh SQL sau đây để nhận được lược đồ XML nào xác nhận hợp lệ với mỗi dữ
liệu XML.
db2 => SELECT T1.ID,
XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA) OBJECTID,
substr(XSR.OBJECTSCHEMA,1,12) OBJECTSCHEMA,
substr(XSR.OBJECTNAME,1,12) OBJECTNAME,
substr(XSR.SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION
FROM T1 LEFT OUTER JOIN SYSCAT.XSROBJECTS XSR
ON XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA)=XSR.OBJECTID;
ID OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
----------- -------------------- ------------ ------------ ----------------
1 65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust1.xsd
2 65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust1.xsd
22 65020719620281344 SAMPLE2 CUST1 cust1.xsd
3 68398419340809216 SAMPLE2 CUST3 cust3.xsd
4 record(s) selected.
Dữ liệu XML với các ID là 1, 2, và 22 phù hợp với lược đồ XML cust2.xsd trong Liệt kê 3. (Khi
sử dụng ID SAMPLE2.CUST1 quan hệ, lược đồ XML này được thay thế bằng cust2.xsd trong
Liệt kê 3 được đăng ký làm vị trí lược đồ cust1.xsd). Các tập dữ liệu XML cần được thay đổi
như sau để phù hợp với cust3.xsd.
1. Các phần tử home và cell cần được thêm vào dưới /customer/phone.
2. Giá trị của /customer/phone được chuyển thành /customer/phone/home.
3. Nếu /customer/cell-phone được định nghĩa, giá trị này được chuyển thành
/customer/phone/cell, và xóa /customer/cell-phone.
4. Thay đổi giá trị của thuộc tính xsi:noNamespaceSchemaLocation cho cust3.xsd. (Điều
này là không cần thiết nếu sử dụng ID quan hệ khi xác nhận hợp lệ dữ liệu XML).
Ban hành câu lệnh SQL sau để áp dụng các thay đổi nói trên đối với dữ liệu XML, đã được xác
nhận hợp lệ với lược đồ XML khi sử dụng ID quan hệ SAMPLE2.CUST1, và xác nhận hợp lệ dữ
liệu XML đã thay đổi với lược đồ XML bằng cách sử dụng vị trí lược đồ cust3.xsd.
UPDATE T1
SET XMLDATA=XMLVALIDATE(XMLQUERY(
'declare namespace xsi="";
copy $new := $XMLDATA
modify (
do replace $new/customer/phone with
{$new/customer/phone/text()}
{$new/customer/cell-phone/text()}
,
do replace value of $new/customer/@xsi:noNamespaceSchemaLocation with
"cust3.xsd",
do delete $new/customer/cell-phone )
return $new'))
WHERE XMLXSROBJECTID(XMLDATA)=(SELECT OBJECTID FROM SYSCAT.XSROBJECTS WHERE
OBJECTSCHEMA='SAMPLE2' AND OBJECTNAME='CUST1')
Ban hành câu lệnh SQL sau một lần nữa để xem lược đồ XML nào xác nhận hợp lệ với mỗi dữ
liệu XML. Kết quả này cho thấy tất cả các bản ghi được xác nhận hợp lệ với lược đồ XML bằng
cách sử dụng vị trí lược đồ cust3.xsd.
db2 => SELECT T1.ID,
XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA) OBJECTID,
substr(XSR.OBJECTSCHEMA,1,12) OBJECTSCHEMA,
substr(XSR.OBJECTNAME,1,12) OBJECTNAME,
substr(XSR.SCHEMALOCATION,1,16) SCHEMALOCATION
FROM T1 LEFT OUTER JOIN SYSCAT.XSROBJECTS XSR
ON XMLXSROBJECTID(T1.XMLDATA)=XSR.OBJECTID;
ID OBJECTID OBJECTSCHEMA OBJECTNAME SCHEMALOCATION
----------- -------------------- ------------ ------------ ----------------
1 68398419340809216 SAMPLE2 CUST3 cust3.xsd
2 68398419340809216 SAMPLE2 CUST3 cust3.xsd
22 68398419340809216 SAMPLE2 CUST3 cust3.xsd
3 68398419340809216 SAMPLE2 CUST3 cust3.xsd
4 record(s) selected.
Ban hành câu lệnh SQL sau để xem ID và dữ liệu XML trong bảng T1.
SELECT ID, XMLSERIALIZE(XMLDATA AS VARCHAR(500)) FROM T1;
Bạn có thể thêm hoặc thay đổi một vùng tên bằng cách sử dụng câu lệnh UPDATE, nhưng bạn
cần ánh xạ tất cả các phần tử. Nếu cust3.xsd trong Liệt kê 6 có vùng tên
"", thì câu lệnh UPDATE sau làm việc.
UPDATE T1
SET XMLDATA=XMLVALIDATE(XMLQUERY(
'declare namespace xsi="";
declare namespace cust="";
copy $new := $XMLDATA
modify (
do replace $new/customer with
<cust:customer xsi:schemaLocation="
cust3.xsd">
{$new/customer/name/text()}
{$new/customer/address/text()}
{$new/customer/phone/text()}
{$new/customer/cell-phone/text()}
{$new/customer/email/text()}
)
return $new'))
WHERE XMLXSROBJECTID(XMLDATA)=(SELECT OBJECTID FROM SYSCAT.XSROBJECTS WHERE
OBJECTSCHEMA='SAMPLE2' AND OBJECTNAME='CUST1')
Về đầu trang
Phát triển lược đồ XML (không tương thích) và quản lý dữ liệu XML mà không cần chuyển đổi
Kịch bản này phát triển lược đồ XML không tương thích với lược đồ XML hiện có. Dữ liệu
XML hiện có không được chuyển đổi, và bạn quản lý nó bằng lược đồ XML hiện có. DB2 có thể
chứa các kiểu dữ liệu XML khác nhau trong cùng một cột.
Kịch bản này cần một ứng dụng để xử lý từng tập dữ liệu XML với lược đồ XML của nó.
Tôi đã đề cập đến vấn đề về phát triển một lược đồ XML có tương thích hướng lên, ở nơi không
thể kiểm tra được sự tồn tại của các phần tử và các thuộc tính mới được thêm vào. Trong kịch
bản này, có thể kiểm tra chúng. Và, nếu không thay đổi các phần tử và các thuộc tính hiện có, thì
có thể sử dụng cùng một chương trình với các lược đồ XML khác nhau. (Nhưng bạn cần xử lý
trường hợp không thể thu được các giá trị của các phần tử và các thuộc tính mới được thêm vào).
Trong ví dụ ở Figure 1, ứng dụng vẫn duy trì các cặp các ID đối tượng của lược đồ XML và các
phiên bản của chúng. Các phiên bản là những gì mà bạn gán cho, và bạn biết cấu trúc XML (có
nghĩa là lược đồ XML) từ phiên bản này. Bạn có thể sử dụng ID quan hệ hoặc vị trí lược đồ làm
phiên bản. Khi nhận được dữ liệu XML, ứng dụng cũng nhận được ID đối tượng của lược đồ
XML. Sau đó, ứng dụng xác định lược đồ XML từ phiên bản này kết hợp với ID đối tượng của
lược đồ, và xử lý dữ liệu XML dựa trên phiên bản của nó.
Hình 1. Xử lý dữ liệu XML, ở nơi mà mỗi dữ liệu XML được xác nhận hợp lệ với một trong
các lược đồ XML khác nhau
Trong ví dụ ở Figure 2, ứng dụng xác định lược đồ XML được sử dụng cho dữ liệu XML từ giá
trị cột khác (trong ví dụ này là ngày tạo). Khi nhận được dữ liệu XML, ứng dụng cũng nhận
được các cột dữ liệu để xác định lược đồ XML, và xử lý dữ liệu XML dựa vào nó. Trong Figure
2, ứng dụng sẽ tổ chức một bảng có ID quan hệ liên quan đến phạm vi ngày tạo. Thay vì ID quan
hệ, bạn có thể sử dụng vị trí lược đồ hoặc một cái gì đó như số phiên bản để xác định lược đồ
XML.
Hình 2. Xử lý dữ liệu XML, ở nơi mà mỗi dữ liệu XML được xác nhận hợp lệ với một trong
các lược đồ XML khác nhau
Thay vì xác nhận hợp lệ dữ liệu XML bằng cách sử dụng hàm/tùy chọn XMLVALIDATE với
các câu lệnh INSERT/UPDATE hoặc lệnh IMPORT, bạn có thể sử dụng các tri-gơ. Các câu lệnh
"CREATE TRIGGER" sau đây dùng cho câu lệnh UPDATE để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML
với lược đồ XML của ID quan hệ SAMPLE2.ORDER2008 nếu giá trị cột CREATION_DATE
bằng hoặc lớn hơn 2008-01-01 (Liệt kê 7), để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML với lược đồ XML
bằng cách sử dụng ID quan hệ SAMPLE2.ORDER2002 nếu giá trị cột CREATION_DATE nằm
giữa 2002-01-01 và 2007-12-31 (Liệt kê 8). Bạn có thể làm điều tương tự với câu lệnh INSERT,
cũng bị ảnh hưởng tới lệnh IMPORT. Có lệnh LOAD tương tự như lệnh IMPORT. Mặc dù lệnh
LOAD không gọi ra tri-gơ, nó có tùy chọn XMLVALIDATE có cú pháp của nó tương tự như
lệnh IMPORT.
Liệt kê 7. Tri gơ để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML có giá trị cột CREATION_DATE của nó
bằng hoặc lớn hơn "2008-01-01"
CREATE TRIGGER UPDATE_ORDER2008 NO CASCADE BEFORE UPDATE ON SAMPLE2.ORDER
REFERENCING NEW AS N
FOR EACH ROW
WHEN (N.CREATION_DATE >= '2008-01-01')
BEGIN ATOMIC
SET (N.XMLDATA) = XMLVALIDATE(N.XMLDATA ACCORDING TO XMLSCHEMA ID
SAMPLE2.ORDER2008);
END
Liệt kê 8. Tri gơ để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML có giá trị cột CREATION_DATE của nó
nằm giữa 2002-01-01 và 2007-12-31
CREATE TRIGGER UPDATE_ORDER2002 NO CASCADE BEFORE UPDATE ON SAMPLE2.ORDER
REFERENCING NEW AS N
FOR EACH ROW
WHEN (N.CREATION_DATE = '2002-01-01')
BEGIN ATOMIC
SET (N.XMLDATA) = XMLVALIDATE(N.XMLDATA ACCORDING TO XMLSCHEMA ID
SAMPLE2.ORDER2002);
END
Về đầu trang
Kết luận
Các bài viết trong loạt bài này
Phần 1: Quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ các dữ liệu XML: Khám phá cả hai
vị trí lược đồ và một ID quan hệ để quản lý các lược đồ XML và xác nhận hợp lệ dữ liệu
XML
Khi phát triển dữ liệu XML tương thích hướng lên với lược đồ XML hiện có, bạn có thể quản lý
dữ liệu XML hiện có với lược đồ XML mới mà không cần bất kỳ thay đổi nào. Ngay cả sau khi
phát triển lược đồ XML, bạn có thể sử dụng hoặc các ID quan hệ hoặc các vị trí lược đồ để xác
định lược đồ XML thường dùng để xác nhận hợp lệ dữ liệu XML. Nhưng khi sử dụng vị trí lược
đồ, lược đồ XML mới phải bị loại bỏ sau khi thay thế lược đồ XML hiện có bằng một lược đồ
mới. Ngoài ra, khi đăng ký lược đồ XML mới trước khi thay thế lượ