Quản lý danh mục đầu tư
•Phân biệt đầu tư CP và TF •Nhà đầu tư tư nhân-nhà đầu tư định chế •Nhà đầu tư ngắn hạn-nhà đầu tư dài hạn •Brokers and Dealers •Cầu tài sản
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý danh mục đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
• Danh mục đầu tư
• Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu
• Quản trị rủi ro tập danh mục
Một số nội dung bổ trợ
• Phân biệt đầu tư CP và TF
• Nhà đầu tư tư nhân-nhà đầu tư định chế
• Nhà đầu tư ngắn hạn-nhà đầu tư dài hạn
• Brokers and Dealers
• Cầu tài sản
Các nhân tố tác động tới cầu tài sản
• Của cải
• Lợi tức dự tính
• Tính lỏng
• Rủi ro
Một số nội dung bổ trợ
• Chi phí sử dụng vốn và tỷ lệ chiết khấu
dòng tiền
• Đòn bẩy tài chính
Danh mục đầu tư
• Theo nghĩa rộng
• Theo nghĩa hẹp
• Của nhà đầu tư định chế
• Của nhà đầu tư cá nhân
Một số giả định của thuyết
danh mục đầu tư
• Các nhà đầu tư đều mong muốn đạt lợi
tức đầu tư tối đa ứng với rủi ro của danh
mục
• Về cơ bản các nhà đầu tư đều không
muốn gặp rủi ro
• Mức e ngại rủi ro là khác nhau giữa các
nhà đầu tư
Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng
• Hàm hữu dụng biểu thị mối quan hệ giá trị hữu
dụng của 1 đơn vị tiền kiếm thêm với mức độ
rủi ro của khoản đầu tư và mức ngại rủi ro của
nhà đầu tư:
U = E(r) – 0,5A. δ2
Trong đó: U là giá trị hữu dụng, A là chỉ số mức
độ ngại rủi ro của nhà đầu tư, 0,5 là hệ số quy
ước theo kinh nghiệm, δ2 là độ lệch chuẩn của
lợi tức dự tính trung bình E(r).
(Đối với các danh mục không có rủi ro giá trị hữu
dụng bằng với lợi tức dự tính)
Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng
• Tuỳ theo mức e ngại rủi ro của mình, các nhà
đầu tư sẽ tính U và so sánh với lợi tức phi rủi ro
của các danh mục đầu tư tương ứng, từ đó đưa
ra quyết định.
(Hạn chế: tính tương đối của A và tính chính xác
của δ2)
Trong thực tế các nhà đầu tư có thể chia thành
nhóm ngại rủi ro, nhóm thờ ơ và nhóm ưa rủi
ro. Các quyết định đầu tư của họ sẽ phụ thuộc
vào các đặc trưng này.
Quan hệ rủi ro - lợi tức và cơ chế
ra quyết định đầu tư
A
B
Rủi roRA RB
Lợi
tức Đường lợi tức-rủi ro
IB
IA
Lợi tức phi rr
Lợi tức và rủi ro của danh mục
• Lợi tức của danh mục:
Lợi tức ước tính của một danh mục đầu
tư là bình quân gia quyền của lợi tức thu
được từ mỗi CK trong danh mục đó.
E(rp) = w1E(r1) + w2E(r2) +…+ wnE(rn)
• Rủi ro của danh mục: là khả năng biến
động (không chắc chắn) kết quả thu được
trong tương lai của toàn danh mục
Đa dạng hoá danh mục đầu tư
• Ý nghĩa
• Ví dụ
• Phân biệt đa dạng hoá với “mỗi thứ một
ít”
Ví dụ về đa dạng hoá danh mục
• Có 2 CP là B và S với bối cảnh sau
Thuận lợi Kém thuận lợi Bất thường
Xác suất 50% 30% 20%
Lợi tức B
Lợi tức S
25%
1%
10%
- 5%
- 25%
35%
Lợi tức kỳ vọng của B: E (rB) : 10,5%; Phương sai B (δ2):
375,25; Độ lệch chuẩn (δ): 18,9%
Lợi tức kỳ vọng của S là 6%; Độ lệch chuẩn: 14,73%
Giả thiết lợi tức của tín phiếu kho bạc (phi rr) là 5%
Đầu tư ½ vào B và ½ vào S
Thuận lợi Kém thuận lợi Bất thường
Xác suất
Lợi tức
0,5
13%
(0,5 x 25%) +
(0,5 x 1%)
0,3
2,5%
(0,5 x 10%) + (0,5
x -5%)
0,2
5%
(0,5 x - 25%) +
(0,5 x 35%)
Lợi tức dự tính trung bình cả danh mục: 8,25%;
Độ lệch chuẩn là 4,83%
Nhận xét: đầu tư chỉ 1 CP; đầu tư ½, ½ và hạn
chế của ví dụ
Đồ thị ý nghĩa của đa dạng hoá
δ
Rủi ro
hệ thống
Rủi ro không
hệ thống
Rủi
ro
tổng
thể
Số CK1 2
Một số phép đo rủi ro
• Tích sai: Tích sai của 2 CK (B và S) được tính như sau:
Cov (rB, rS) = ∑ pi [rBi – E(rB)].[rSi – E(rS)]
Tích sai phản ánh mối tương quan giữa mức độ biến động (rr) của 2
CK. Tích sai càng lớn thể hiện mức biến động càng lớn và dấu
dương hay âm phản ánh sự biến động của lợi tức lên hay xuống
cùng chiều hay ngược chiều giữa chúng.
Trong VD trên tính được tích sai của 2 CP B và S là -240,5% chứng tỏ
lợi tức của B và S biến động ngược chiều nhau.
• Hệ số tương quan
ῥ(r1, r2) = Cov(r1, r2) /δ1.δ2
Hệ số tương quan bằng 1 chứng tỏ 2 Ck có dao động giống nhau
Hệ số tương quan âm: 2 CK dao động ngược chiều nhau
Hệ số tương quan bằng 0: 2 CK không có tương quan
Hệ số tương quan bằng -1: 2 CK quan hệ hoàn toàn ngược chiều
nhau.
Trong VD trên hệ số tương quan của B và S là – 0,86 chứng tỏ lợi tức
2 CK biến động ngược chiều nhau mạnh.
Phương sai danh mục đầu tư
• Phương sai của danh mục 2 CK có phương
sai riêng δ12 và δ22 ; trọng số vốn w1 và w2
là:
δp2 = w1 δ12 + w2 δ22 + 2w1w2Cov(r1, r2)
• Phương sai của danh mục n CK :
δd2 = ∑ wi2 δi2 + ∑ ∑ wiwjcov(ri, rj)
i=1
n
i=1 j=1
n n
Lý thuyết lựa chọn
danh mục tối ưu
°
MV
Danh mục
hỗn hợp
S
B
E(r)
δ
10,5
8,25
6
1
٠ ° 1’
2
°
4,83 14,73 18,9
Đường cong hiệu quả cho danh
mục nhiều chứng khoán có RR
MV
W
R
XE(r)
δ
Với bất cứ mức độ
rủi ro nào, người ta
Luôn chọn các danh mục
đầu tư trên đường biên
mang lại lợi tức dự tính
cao nhất có thể. Nói cách
khác, đường biên hiệu
quả chứa các danh mục
có phương sai thấp nhất
với bất kỳ mức lợi tức
ước tính nào
Danh mục kết hợp CK rủi ro và phi rủi ro
E(r)
δ
CAL2
°
°
° °
°
A
1
2
3
Q
CAL: đường phân bổ vốn
CAL1
rf
Mô hình định giá tài sản vốn-CAPM
• Ý nghĩa của mô hình CAPM
- Cung cấp lợi tức chuẩn cho đánh giá và
lựa chọn các phương án đầu tư
- Giúp dự báo lợi tức kỳ vọng của các tài
sản chưa giao dịch (phát hành lần đầu),
ảnh hưởng của quyết định đầu tư tới thu
nhập của nhà đầu tư trên giá CP.
Một số giả thuyết về thị trường
vốn
• Giả thuyết về tâm lý của các nhà đầu tư:
- Các nhà đầu tư khi ra quyết định đều dựa trên
phân tích lợi tức dự tính và rủi ro của chứng
khoán.
- Các nhà đầu tư đều tìm cách giảm thiểu rủi ro
bằng cách kết hợp các CK (đa dạng hoá CK)
- Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc
trong một khoảng thời gian xác định
- Các nhà đầu tư có chung kỳ vọng về các thông
số đầu vào khi tạo lập danh mục đầu tư
Một số giả thuyết về thị trường
vốn
• Giả thuyết về thị trường:
- Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo
- Không có phí giao dịch và cản trở đối
với cung cầu CK
- Trên thị trường có CK phi rủi ro và nhà
đầu tư có thể vay với lãi suất bằng lãi
suất phi rủi ro đó.
Đồ thị đường thị trường CK
E(r)
E(ri)
E(rM)
M
i
ββiβM = 1,0
Rf
•
• G
H SML: đường thị trường ck
E(Ri) = Rf + βi [E(RM) – Rf]
Ý nghĩa của CAPM
• SLM được coi là một tiêu chí chuẩn mực để
đánh giá một phương án đầu tư
• Các CK được định giá chính xác nhất thiết phải
nằm trên đường SML (những điểm nằm trên
SML chứng tỏ CK được định giá thấp hơn giá trị
thực và ngược lại)
• CAPM đưa ra gợi ý để quyết định lựa chọn
phương án tối ưu
Ý nghĩa của CAPM
• CAPM là một học thuyết kinh tế mô tả mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng.
CAPM cho rằng rủi ro hệ thống là mối
quan tâm đối với các nhà đầu tư vì chúng
không thể loại bỏ bằng biện pháp đa
dạng hoá. Theo CAPM, lợi tức kỳ vọng
của 1 CK hay danh mục đầu tư bằng lợi
tức của CK phi rủi ro cộng với phần bù rủi
ro : βi [E(rM) – Rf]
Tính chất của hệ số rủi ro β
• β của một CK hay danh mục đầu tư là hệ số rủi ro hệ
thống của TS đó và được tính dựa trên phương pháp
thống kê các số liệu quá khứ về lợi tức đầu tư của CK
đó.
• Những CK không có rủi ro thì β bằng 0.
• Danh mục đầu tư thị trường có β bằng 1
• Nếu CK nào đó có β như danh mục đầu tư thị trường thì
lợi tức kỳ vọng của nó bằng lợi tức kỳ vọng của danh
mục đầu tư thị trường
• β của một danh mục được tính theo CT:
βp = w1β1 + w2β2 +…+ wnβn
Trong đó wi là tỷ trọng CK I trong danh mục
Lý thuyết thị trường hiệu quả
• Lý thuyết thị trường hiệu quả và bước
nhảy ngẫu nhiên của thị trường
Các dạng rủi ro
• Rủi ro lãi suất – Interest rate risk
• Rủi ro thị trường – Market risk
• Rủi ro tín dụng – Credit risk
• Rủi ro ngoài BCĐKT – Off-balance-sheet risk
• Rủi ro công nghệ và hoạt động – Technology &
operational risk
• Rủi ro hối đoái – foreign exchange risk
• Rủi ro quốc gia – Country risk
• Rủi ro tính lỏng – Liquidity risk
• Rủi ro phá sản - Insolvency risk
• Rủi ro khác và tương tác giữa các rủi ro.
Mục tiêu xây dựng tập chứng
khoán
• Có khả năng sinh lợi cao
• Có tính lỏng cao
• Có rủi ro ở mức chấp nhận được
Yêu cầu xây dựng tập chứng
khoán tối ưu
• Phải có chiến lược định vị các CK
Dựa trên:
- Lĩnh vực hiểu biết nhất
- Nhóm tiêu chí được ưu tiên lựa chọn
(EPS, BV, ROA, ROE, P/E, P/B…)
Giá trị thị trường của danh mục
• Khi lãi suất thị trường thay đổi
• Khi giá CP thay đổi
• Do tác động của các thông tin
• Khi nền kinh tế bị tác động
Quản lý danh mục đầu tư
• Vì sao cần quản lý danh mục đầu tư:
- Do nhu cầu đa dạng hoá nhằm giảm rủi
ro của nhà đầu tư
- Do tác động của thuế (TNCN)
- Do đặc điểm lứa tuổi nhà đầu tư
Lý thuyết thị trường hiệu quả
• Thị trường hiệu quả là thị trường trong đó giá
cả của CK đã phản ánh đầy đủ tức thời tất cả
các thông tin hiện có trên thị trường. Nếu giả
thuyết này đúng có nghĩa là giá của CK được
xác định ở mức cân bằng và phản ánh đầy đủ
mọi thông tin hiện có trên thị trường. Do vậy,
giá tăng hay giảm do và chỉ do nó phản ứng lại
các thông tin mới. Mà thông tin mới là những
thông tin không thể dự báo được. Nếu giá CP có
thể dự báo được thì chứng tỏ thị trường là
không hiệu quả.
Các hình thái thị trường hiệu qủa
• Dạng yếu: Hình thái này cho rằng giá cả của CK đã phản ánh đầy
đủ và kịp thời những thông tin trong quá khứ về giao dịch của thị
trường. Khi dạng này tồn tại, các phân tích kỹ thuật sẽ không có ý
nghĩa.
• Dạng trung bình: Hình thái này cho rằng giá cả của CK đã phản ánh
tất cả các thông tin liên quan đến công ty được công bố cho công
chúng. Nếu dạng này tồn tại, cả phân tích kỹ thuật lẫn phân tích cơ
bản đều không thể mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho nhà đầu tư
nếu việc phân tích chỉ dựa trên các thông tin đã được công bố và
những thông tin dự báo cả thị trường đều biết.
• Dạng mạnh: Hình thái này cho rằng giá cả của CK đã phản ánh tất
cả các thông tin liên quan đến công ty, thậm chí cả những thông tin
nội gián và do vậy việc tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch là khó xảy ra
dù sử dụng phân tích cơ bản hay kỹ thuật
Hàm ý của thuyết thị trường hiệu quả
• Đối với phân tích kỹ thuật
• Đối với phân tích cơ bản
• Đối với quản lý danh mục đầu tư
Liệu thị trường có hiệu quả
- Ảnh hưởng của ngày nghỉ
- Ảnh hưởng tháng giêng
- Ảnh hưởng các công ty nhỏ.
Quy trình quản lý danh mục đầu tư
1. Xác định mục tiêu đầu tư (xác định mức độ rủi ro có
thể chấp nhận và mức lợi tức tương ứng)
2. Xây dựng chiến lược phù hợp với mục tiêu (thiết lập
các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư)
3. Giám sát diễn biến giá CK trên thị trường, mức rủi ro
và lợi tức kỳ vọng
4. Điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến
của thị trường và mục tiêu nhà đầu tư
5. Chính sách đầu tư được viết bằng văn bản có sự cam
kết của nhà đầu tư nhằm đảm bảo tính nhất quán và
không phụ thuộc vào quan điểm ngắn hạn của họ.
Quản lý danh mục trái phiếu
• Quản lý thụ động: Mua và nắm TF đến khi đáo
hạn. Vấn đề là lựa chọn các loại TF thích hợp
(thời gian đáo hạn, lãi suất, ngành, độ tín
nhiệm, đặc điểm…)
• Lưu ý một số rủi ro trong đầu tư TF:
- Rủi ro không hệ thống
- Rủi ro hệ thống:
+ Rủi ro giá: khi kỳ đầu tư ngắn hơn t/g đáo
hạn TF
+ Rủi ro tái đầu tư: khi kỳ đầu tư dài hơn t/g
đáo hạn TF
Quản lý danh mục trái phiếu
• Quản lý chủ động: dùng khả năng dự báo
và thủ thuật đầu tư để tạo danh mục có
khả năng sinh lợi cao hơn mức sinh lời
chung của thị trường.
•
Quản lý danh mục cổ phiếu
• Quản lý thụ động: quản lý dựa trên một
chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ CP lâu
dài
• Quản lý chủ động: Tạo danh mục với kỳ
vọng thu lợi tức cao hơn danh mục bị
động hay lợi tức trên mức trung bình ứng
với mỗi mức rủi ro.
Quản lý danh mục hỗn hợp
• Quản lý thụ động
• Quản lý chủ động
Đánh giá quản lý danh mục đầu tư
• Khả năng mang lại lợi tức trên mức trung
bình
• Khả năng đa dạng hoá
Standard & Poor's Credit Ratings
• AAA Best credit quality—Extremely reliable with regard to financial obligations.
• AA Very good credit quality—Very reliable.
• A More susceptible to economic conditions—still good credit quality.
• BBB Lowest rating in investment grade.
• BB Caution is necessary—Best sub-investment credit quality.
• B Vulnerable to changes in economic conditions
Currently showing the ability to meet its financial obligations.
• CCC Currently vulnerable to nonpayment
Dependent on favorable economic conditions.
• CC Highly vulnerable to a payment default.
• C Close to or already bankrupt
payment on the obligation currently continued.
• D Payment default on some financial obligation has actually occurred.
This is the system of credit ratings Standard & Poor's applies to bonds. Ratings
can be modified with + or – signs, so a AA– is a higher rating than is an A+
rating. With such modifications, BBB– is the lowest investment grade rating.
Other credit rating systems are similar. Source: Standard & Poor's.
Những yêu cầu của quản trị viên
chuyên nghiệp
1. Phải tạo ra mức lợi tức trung bình đối
với mức rủi ro cụ thể (người quản trị CP
phải dự báo được thời điểm lên, xuống
của thị trường CP; người quản trị TF
phải dự báo được xu hướng vận động
của lãi suất.
2. Khả năng đa dạng hoá CK trong danh
mục để loại bỏ rủi ro phi hệ thống
Xây dựng danh mục đầu tư CK
1. Xác định tính cách nhà đầu tư (tích cực hay
thụ động-liên quan đến mức độ sử dụng thời
gian cho hoạt động này)
2. Quyết định cơ cấu của danh mục (một tỷ lệ
thường được gợi ý là 50/50 cho CP và TF)
3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư
- Đa dạng hoá tổ chức phát hành
- Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh
- Đa dạng hoá luồng tiền
- Đa dạng hoá địa lý
Quản trị rủi ro cho tập danh mục
Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Sử dụng hợp đồng tương lai
Sử dụng hợp đồng quyền chọn