Tăng trưởng và vấn đề chia phúc lợi, phân phối thu nhập
Một số hình ảnh và con số về tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng
Khái niệm về bình đẳng, công bằng và các công cụ đo lường mức độ bất đồng đẳng trong phân phối thu nhập
Khái niệm và các chỉ tiêu đo lường nghèo đói
Các lý thuyết về mối quan hệ giữa nghèo đói, bất bình đẳng và phát triển
54 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà nước - Chương 5: Phúc lợi cho con người và phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5: Phúc lợi cho con người và phát triển kinh tếTăng trưởng và vấn đề chia phúc lợi, phân phối thu nhậpMột số hình ảnh và con số về tình trạng nghèo đói, bất bình đẳngKhái niệm về bình đẳng, công bằng và các công cụ đo lường mức độ bất đồng đẳng trong phân phối thu nhập Khái niệm và các chỉ tiêu đo lường nghèo đóiCác lý thuyết về mối quan hệ giữa nghèo đói, bất bình đẳng và phát triểnNội dung của chươngTăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợiThực tế cho thấy vào những năm 60, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao nhưng đem lại rất ít cải thiện trong cuộc sống của người nghèo trong các nước đó, đồng thời lại có thể làm cho người giàu được hưởng lợi nhiều hơn. từ những năm 1970s trở lại đây hầu hết các nước chuyển hướng ưu tiên từ tăng trưởng kinh tế sang các mục tiêu kinh tế-xã hội rộng lớn hơn như: xóa đói nghèo, giảm chênh lệch thu nhập.Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi (t.t)Các chính phủ có những mục tiêu ưu tiên khác nhau trong quá trình phát triển. VD: Cp muốn tăng thêm sức mạnh quân sự, danh tiếng của đất nước, của các tập đoàn lớn những ưu tiên đầu tư cho những mục tiêu này được thực hiện và thường không mang lại sự cải thiện trực tiếp cho cuộc sống của người dânCP có thể sử dụng phần lớn thu nhập để tái đầu tư trong thời gian dài không nâng cao đời sống người dân, đồng thời giảm sút tiêu dùngTừ lý thuyết và quan sát thực tiễn, các nhà kinh tế cho rằng nguyên nhân chính của tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng không cải thiện đời sống của đa số người dân là do bất bình đẳng trong phân phối thu nhậpKết luậnTăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cải thiện cuộc sống của đa số người dân Chiến lược phát triển quốc gia không chỉ bao gồm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn phải quan tâm trực tiếp tới phân phối thu nhập và xóa đói giảm nghèoPhân phối thu nhậpĐịnh nghĩa: Trong phạm vi một nước, phân phối thu nhập là cách mà thu nhập quốc dân của nước đó được chia cho công dân của mìnhHai cách phương thức phân phối thu nhập phổ biến: PP thu nhập theo chức năng và phân phối lại thu nhậpHai phương thức phân phối thu nhập phổ biếnPP thu nhập theo chức năng: quan tâm tới việc phân chia thu nhập theo các yếu tố sản xuất khác nhau như lao động (trình độ lao động), như đất đai, máy móc thiết bị(vốn srn xuất) và đất đaiPP lại thu nhập: thể hiện qua việc chính phủ đánh thuế thu nhập và dùng tiền thuế để phân phối lại theo các hình thức như: trợ cấp, chi tiêu công cho các hoạt động tạo việc làm, đầu tư giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầngPhân phối thu nhập theo chức năngThu nhập từ sxTiền lươngTiền cho thuêLợi nhuậnHộ gia đình 1Hộ gia đình 2Hộ gia đình 3Hộ gia đình 4Một số hình ảnh về nghèo đói trên thế giớiMột số hình ảnh về nghèo đói ở Việt NamNăm 2008, còn 1/5 dân số thế giới sống trong nghèo đói, dưới 1,25USD/người/ngày (WB, theo vneconomy.com)75% dân số thế giới nhận chỉ 16% thu nhập toàn cầu, trong khi 25% phân còn lại chiếm đến 84%Ở Việt Nam, 10% dân số giàu nhất nắm giữ 29,9% thu nhập, trong khi 10% nhóm nghèo nhất nắm chỉ 3,2% thu nhập (HDR2006, trang 336))Ở Paraguay, 10% dân số giàu nhất nắm giữ 45,4% thu nhập, trong khi 10% nhóm nghèo nhất nắm chỉ 0,6% thu nhập, gấp 75 lần (HDR2006)Một số con số về nghèo đói và bất bình đẳngGDP/người (theo tỷ giá) của Mỹ năm 2004 là 39.883 USD, trong khi còn số này của Việt Nam là 550 USD, thấp hơn nữa là của Burundi là 561 USD (HDR2006)Năm 2004, ở Italia có 98,4% người lớn biết chữ, trong khi đó con số này ở Việt Nam là 90,3% và ở Mali chỉ 19%Năm 2004, tuổi thọ trung bình người Nhật là 81,9; trong khi đó con số này ở Việt Nam là 70,4 và ở Swaziland chỉ là 33Ở Nhật, tỉ lệ nhập học ở Nam và Nữ lần lượt là 86 và 84%, trong khi ở Việt Nam, tỷ lệ này là 65 và 61%; còn ở Niger 2 chỉ số này là 25 và 18%Một số con số về nghèo đói và bất bình đẳngĐịnh nghĩa: Bình đẳng được hiểu là tình trạng tất cả mọi người trong xã hội, hay trong một quốc gia được hưởng những phúc lợi như nhauCác khía cạnh của bất bình đẳng:Thu nhậpTài nguyên (đất đai)Trình độCơ hội việc làmQuyền lựcĐối tượng phân biệt bất đồng đẳngTheo nhóm thu nhậpTheo sắc tộcTheo giớiBình đẳngBình đẳng về thu nhập là khi mọi người nhận được khoản thu nhập như nhau.Bình đẳng theo đĩnh nghĩa này không bao giờ xảy ra trong thực tế nhưng nó là một tiêu chuẩn khách quan để dựa vào đó chúng ta đánh giá thực trạng phân phối của một quốc gia hay một xã hộiBình đẳng về thu nhậpCông bằngTrong kinh tế học, công bằng là một khái niệm mang tính chuẩn tắc và thuộc về đạo lý. Công bằng là khi mỗi người và mọi người nhận được mức thu nhập (hay hưởng thành quả kinh tế) xứng đáng với khả năng, nỗ lực, trình độ và sự sẵn sàng chịu rủi ro của mìnhCông bằng là một khái niệm mang tính chủ quan: thay đổi theo không gian và thời gianĐịnh nghĩa: Bất bình/đồng đẳng được hiểu là tình trạng không công bằng giữa cá cá nhân, các nhóm người hay các quốc gia với nhau: Các khía cạnh của bất bình đẳng:Thu nhậpTài nguyên (đất đai)Trình độCơ hội việc làmQuyền lựcĐối tượng phân biệt bất đồng đẳngTheo nhóm thu nhậpTheo sắc tộcTheo giớiBất bình đẳngTrong các nghiên cứu về bất đồng đẳng, 3 phương pháp sau thường được sử dụng:1. So sánh số định lượng giữa các nhóm người khác nhauChẳng hạn: so sánh trình độ văn hóa giữa nam và nữ, hay so sánh thu nhập giữa người da đen và người da trắng2. Mô tả định tính sự khác biệt giữa các nhóm ngườiVD: phân công công việc giữa Nam và Nữ trong gia đình, cơ hội đi học giữa người giàu và người nghèo..3. Dùng các chỉ tiêu đo lường mức độ bất đồng đẳng, như hệ số Gini, đường cong Lorenz, bảng phân phối thu nhập theo nhómCác phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bất bình đẳng Trong các báo cáo/nghiên cứu về bất đồng đẳng, một số công cụ và chỉ tiêu đo lường bất đồng đẳng thường được sử dụng gồ:Bảng phân phối thu nhậpĐường cong LorenzHệ số GiniTiêu chuẩn “40” của World BankHệ số giản cách thu nhậpMột số chỉ tiêu đo lường mức độ bất đồng đẳng 1. Bảng phân phối thu nhậpNhóm/tỉ lệNhóm 1: 20% dân số nghèo nhấtNhóm 2: 20% dân số nghèo Nhóm 3: 20% dân số trung bình Nhóm 4: 20% dân số kháNhóm 5: 20% dân số giàu nhất Tỉ lệ thu nhập(%)59132548Tỉ lệ thu nhập tích lũy (%)51427521002. Đường cong LorenzAB % Thu nhaäp 100% Daân soá nhaän thu nhaäp 1000Đường cong Lorenz càng xa đường 45 độ, mức độ bất bình đẳng càng caoVí dụ Lorenz trong nghiên cứu2. Đường cong Lorenz điển hình3. Hệ số Gini (G = 0->1)Coâng thöùc:Giải thích: G: Hệ số Gini n: số người nhận thu nhập M: Thu nhập bình quân/người (Tổng TN/số người) ri: Thứ tự xếp hạng TN từ cao xuống thấp yi: thu nhập bình quân thực tế của người thứ i Vd: yi ri riyi 1250 1 1250 1200 2 2400 1100 3 3300 Tính Gini bằng phương pháp hình họcTính Gini baèng phöông phaùp hình hoïc (tt)Dö lieäu ñaõ coù:- A+B: =1/2 Tong DT = (100*100)/2= 5000- Soá lieäu ñeå tính B (töø caùc giaù trò % TN töøng nhoùm) Giaù trò caàn tính:- B (tính theo coâng thöùc tính DT hình thang vuoâng)- A: = A+B (ñaõ coù) – B.- Heä soá Gini.Keát quaû: - B = 90*5+70*(14-5)+50*(27-14)+30*(52-27) +10*(100-52) =2960- A = A+B (ñaõ coù) – B = 5000-2960 =2040- Heä soá Gini =2040/5000 = 0.4084. Tiêu chuẩn “40” World BankCăn cứ vào tỉ lệ thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất, nếu: - Lớn 17: bất bình đẳng thấp - Từ12 đến 17: Bất bình đẳng trung bình - Nhỏ hơn 12: Bất bình đẳng cao5. Hệ số giãn cách thu nhậpHệ số giãn cách thu nhập là một hệ số đo lường mức chênh lệch tỉ trọng thu nhập được nắm giữ của một tỉ lệ dân số giàu nhất so với tỉ lệ tương ứng của nhóm nghèo nhất. Thông thường, tỉ lệ 10, 20% thường được dùng:Chẳng hạn:- Tỉ lệ TN của 20% dân số giàu nhất là 48- Tỉ lệ TN của 20% dân số giàu nhất là 5 Hệ số giãn cách thu nhập : = 48/5 = 9,65. Hệ số giãn cách thu nhậpMột vài con số về hệ số giãn cách thu nhập của các nước được chọn:. Quốc giaTỉ lệ thu nhập của 10% nghèo nhấtTỉ lệ thu nhập của 10% nghèo nhấtHệ số giãn cáchGiniNauy (HDI-1)3,9 23,46,10,258Nhật (HDI-10)4,821,74,50,249Mỹ (HDI-13)1,929,915,90,408Malaysia (66)2,628,511,00,379Vietnam (116)3,129,89,70,378Bolivia (113)0,544,193,90,582Nguồn: Báo cáo phát triển con người 2009 (HDR),trang 195-198Bất bình đẳng giớiGiới (gender) là một khái niệm dùng để chỉ vai trò xã hội và hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữBình đẳng giới Bình đẳng giới là sự tham gia như nhau của nam và nữ giới trong quá trình phát triển xã hội và sự tiếp cận/hưởng thụ như nhau của nam và nữ đối với thành quả của phát triển.Bình đẳng giới: mục tiêu hay phương tiện?Bình đẳng giới được coi là trung tâm của phát triển, là mục tiêu của phát triển nhưng đồng thời cũng là phương tiện bởi đó cũng là một yếu tố để nâng cao khả năng tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của một quốc gia.Để có bình đẳng giới trong dài hạn, không chỉ cần có tăng trưởng mà còn cần đến môi trường thể chế và những giải pháp chính sách.Thước đo bất bình đẳng giớiChỉ số phát triển giới (GDI): Phản ánh những thành tựu trong các khía cạnh tương tự như HDI (tuổi thọ TB, giáo dục, thu nhập) nhưng điều chỉnh các kết quả đó cho từng giới để cho thấy sự bất bình đẳng. (Xem trong website cuat UNDP)Thước đo vị thế giới (GEM): Thước đo này xem xét cơ hội của phụ nữ trên ba phương diện: (1) tham gia hoạt động chính trị và có quyền quyết định; (2) tham gia các hoạt động kinh tế và có quyền quyết định: đo bằng tỷ lệ nam và nữ giới đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý; các vị trí trong ngành kỹ thuật, chuyên gia; (3) quyến đối với các nguồn lực kinh tế- được đo bằng thu nhập ước tính của phụ nữ và nam giớiTóm tắt các kết quả nghiên cứu của UNDP về GDI và GEM- Sự bất bình đẳng giới không phụ thuộc vào mức thu nhập hoặc giai đoạn phát triểnThu nhập cao không phải là điều kiện tiên quyết để tạo ra cơ hội cho phụ nữTrong những thập kỷ qua dù đã có những tiến bộ về sự bình đẳng giới nhưng sự phân biệt giới vẫn còn tồn tại trên các phương diện của cuộc sống tại các nước khác nhau trên Thế giớiIII. Một số lý thuyết về mối tương quan giữa bất đồng đẳng và tăng trưởngGiaû thuyeát cuûa Simon Kuznets veà quan heä giöõa taêng tröôûng saûn löôïng vaø phaân phoái baát bình ñaúng. (Giaû thuyeát U ngöôïc)0.35 0 .5 .75 GNP/ñaàu ngöôøi0GiniGiả thuyết: Bất bình đẳng sẽ tăng ở giai đoạn ban đầu và giảm ở giai đoạn sau khi lợi ích của sự phát triển được lan tỏa rộng rãi hơn2. Mô hình tăng trưởng trước, bình đẳng sau của Athur Lewis Sự dịch chuyển lao động từ khu vực truyền thống sang khu vực hiện đại sẽ tạo ra sự tăng trưởng.Sự bất bình đẳng sẽ tăng lên lúc đầu (do lao động dư thừa, giá rẻ), nhưng sẽ giảm bớt khi phát triển con hơn (lao động trở nên khan hiếm, tiền công cao)Bất bình đẳng là điều kiện để người giàu tích lũy, tăng đầu tư, do đó sẽ thúc đẩy kinh tế4. Mô hình tăng trưởng đi đôi với bình đẳng của H. Oshima Tập trung phát triển nông nghiệp từ đầu -> khoảng cách thu nhập thành thị và nông thôn thấpKhi tập trung vào công nghiệp, các ngành SX quy mô lớn, BBĐ có tăng nhưng sự phát triển CSHT, sự gia tăng trình độ ứng dụng KHKT của các sơ sở nhỏ sẽ giúp tăng thu nhập nhóm này -> khoảng cách giảm dần3. Chiến lược phân phối trước, tăng trưởng sau(Được áp dụng ở Liên Xô (trước đây) và các nước XHCN ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc)- Nhà nước tịch thu tài sản, đất đai của tư sản địa chủ chia cho giai cấp vô sản - Thu nhập tập trung vào nhà nước và được phân phối theo kiểu bình quân - Các dịch vụ công cộng được chú ý, nhưng các nhu cầu cá nhân bị hạn chế5. Chiến lược phân phối lại cùng với tăng trưởng (Redistribution with growth – RWG do World Bank đưa ra)Dung hòa hai chiến lược trên. Là cách thức phân phối lại lợi ích thu được từ tăng trưởng kinh tế sao cho cùng với thời gian, phân phối thu nhập dần được cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiếp tục. Mô hình gồm hai chính sách: chính sách phân phối lại tài sản và chính sách phân phối lại lợi ích từ tăng trưởngCác định nghĩa:Poverty is defined as a denial of opportunity most basic to human development (UNDP)Poverty is pronounced deprivation in wellbeing, being lack of opportunity, insecurity and vulnerability, and powerlessness (WB).Poverty is a deprivation of essential assets including physical, social and psychological assets (ADB) .Khái niệm nghèo đói và các chỉ tiêu đo lườngNhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Thiếu ănThiếu họcThiếu điện/nướcDễ bị tổn thươngKhông được tiếp cận an sinh xã hộiKhông được thể hiệnThiếu mặcThiếu tìnhThiếu tiếng nói, không có quyền lựcThiếu thỏa mãnKhông an toànBị phân biệt đối xử- Thiếu tiềnKhông được chăm sóc sức khỏeKhông nhàĐông conThiếu việc làmThiếu điều kiện tiếp cận thông tinĐịnh nghĩa nghèo khổ của WBTheo WB, khái niệm nghèo khổ ngày càng mở rộngTrước 1980: nghèo khổ được coi là hạn chế của con người đối với các nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực.Từ 1980 đến nay: nghèo khổ được coi là hạn chế về năng lực và cơ hội gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương khi đánh giá tình trạng nghèo khổ, không chỉ dựa vào tiêu chí thu nhập.Định nghĩa nghèo khổ tại Hội nghị chống đói nghèo của ESCAP, BKK (9/1993)Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. ĐN này được nhiều nước sử dụng trong đó có Việt NamĐịnh nghĩa nghèo khổ theo từ điển WikipediaNghèo khổ là tình trạng một cá nhân hoặc một cộng đồng bị tước đi, hay thiếu những yếu tố tối cần thiết cho một mức sống tối thiểu.Nghèo khổ có thể được hiểu theo nhiều trên nhiều phương diện, do đó những yếu tố tối cần thiết sẽ bao gồm: (1) nguồn lực vật chất như: thức ăn, nước sạch, nơi ở hoặc có thể là (2) những nguồn lực xã hội như: sự tiếp cận với thông tin, các dịch vụ giáo dục, chăm sóc sức khỏe, địa vị xã hội, quyền lực chính trị, hoặc (3) cơ hội để tạo dựng được sự giao thiệp/kết nối với những người khác trong xã hộiNghèo khổ tuyệt đối và nghèo khổ tương đốiNghèo khổ tuyệt đối (absolute poverty): Thước đo nghèo khổ tuyệt đối cho biết số người sống dưới một ngưỡng nghèo nhất định không thay đổi theo thời gian và không gian. Ngưỡng nghèo tuyệt đối này được xây dựng dựa trên giả định rằng để “để chỉ tồn tại” con người ở mọi nơi trên Thế giới cần một lượng hàng hóa như nhau. Để có được thước đo chung trên toàn TG, ngưỡng nghèo tuyệt đối này chỉ xét đến mức thu nhập cần thiết đến có được lượng hàng hóa đủ “để chỉ tồn tại” và do đó thu nhập/chi tiêu này cần phải quy đổi theo PPP.Theo tính toán của WB, ngưỡng nghèo tuyệt đối được xác định theo mức chi tiêu là khoảng USD 1/ngày/ng (rất nghèo: extreme poverty) và USD2/ ngày/ng (tương đối nghèo: moderate poverty) (2001, trên TG có 1,1 tỷ người sống dưới mức 1 và 2,7 tỷ người sống dưới mức 2)Nghèo khổ tương đốiNghèo khổ tương đối là tình trạng sống dưới một mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được tại một địa điểm và thời gian xác định. Những người được coi là nghèo tương đối là những người cảm thấy mình bị tước đoạt mất những cái (cả thu nhập và những lợi ích khác) mà đa số những người trong xã hội được hưởng.Vì vậy, ngưỡng nghèo khổ tương đối này sẽ thay đổi theo không gian và thời gian. Một ví dụ về ngưỡng nghèo khổ tương đối là tình ràng mức thu nhập/chi tiêu thấp hơn 25% của giá trị thu nhập trung bình trong xã hội [(Mức TN cao nhất+mức TN thấp nhất)/2]Để các định một người nào đó có thuộc diện nghèo không, các nhà phân tích thường dựa vào các chỉ tiêu sau:Ngưỡng nghèo: là chỉ tiêu định lượng dựa vào thu nhập, chi tiêu hoặc mức tiêu thụ năng lượng/ngàyĐiều kiện đáp ứng nhu cầu căn bản: là chỉ tiêu định tính xem xét các yếu tố gồm: ăn, mặc, ởĐiều kiện đáp ứng nhu cầu về y tế, giáo dục: là chỉ tiêu định tính xem xét các yếu tố gồm: tình trạng sức khỏe, tiếp cận y tế, mức học vấn và khả năng cơ hội tiếp cận giáo dụcCác cơ sở để xác định nghèo đóiCó hai phương pháp thường được dùng:Thống kê mô tả: là phương pháp định lượng dựa vào chỉ tiêu ngưỡng nghèo (thu nhập, dinh dưỡng) để xác định tình trạng nghèo, theo đó nghèo là có mức chỉ tiêu thấp hơn ngưỡng nghèo. Phương pháp này được dùng trong các thống kêĐánh giá nghèo có sự tham gia (partipatory poverty assessment – PPA): là phương pháp xác định nghèo dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu gồm: điều kiện ăn, mặc, ở, tình trạng sức khỏe, tiếp cận y tế, mức học vấn và khả năng cơ hội tiếp cận giáo dục Phương pháp này thường được các NGOs dùng trong các dự án giảm nghèoCác phương pháp đánh giá nghèo đóiNgưỡng nghèo: là mức tối thiểu (thu nhập, chi tiêu hay năng lượng) mà dưới mức đó một người/hộ được đánh giá là nghèo Ngưỡng nghèo thường được xác định theo 3 yếu tố: - Lương thực (dưới 2100 calories/ngày/người) - Thu nhập (tùy nơi và tùy thời điểm) - Chi tiêu (tùy nơi và tùy thời điểm)Ngưỡng nghèp-tiêu chí xác định nghèo đóiNgưỡng nghèo- theo đánh giá của World BankKhu vực đối tượngNgưỡng nghèo(USD)/ngàyCác nước đang phát triển1Châu Mỹ Latinh và vùng Caribe2Đông Âu4Các nước phát triển14,4Nguoàn: Nhaân haøng theá giôùi (WB)Lưu ý: Xem HDR 2009, trang 176Ngưỡng nghèo và tỉ lệ nghèo của Việt Nam (1999-2004)Khu vực đối tượngNăm 1999Năm 1999Năm 2002Năm 2004Ngưỡng nghèo nông thôn(đồng)15kg gạo115.000112.000124.000Tỉ lệ (%)6746218,13Ngưỡng nghèo thành thị(đồng)20kg gạo150.000146.000163.000Tỉ lệ (%)25983,33Nguồn : Bộ LĐTBXH và Điều tra mức sống hộ gia đình 2000Có 3 chỉ tiêu thường được dùng trong nghiên cứu nghèo đó: Tỉ lệ nghèo Hệ số khoảng cách nghèo và Hệ số nhạy cảm khoảng cách nghèoBa hệ số này được dùng chung bởi công thức sauCác chỉ tiêu đo lường mức độ nghèo đóiĐo lường mức độ nghèo đói Coâng thöùc chung:Giaûi thích: p: Chæ soá ngheøo ñoùi n: soá ngöôøi z: ngöôõng ngheøo theo thu nhaäp xi: thu nhaäp bình quaân thöïc teá cuûa ngöôøi thöù i. q: soá ngöôøi coù thu nhaäp döôùi ngöôõng ngheøo α: Möùc ñoä ño löôøng ngheøo ñoùi α=0: Heä soá ngheøo α=1: Heä soá khoaûng caùch ngheøo α=2: Heä soá nhaïy caûm cuûa khoaûng caùch ngheøoVí duïĐịnh nghĩa: Là chỉ tiêu tổng hợp về nghèo đói được đưa ra bởi liên hiệp quốc, bao gồm nhiều khía cạnh: sức khỏe, giáo dụcCông thức:Chỉ số nghèo HPI-1Ví dụ: Tính HPI-1 của Việt NamTheo HDR2009, số liệu tính HPI-1 của Việt Nam như sau:Tỉ lệ người sống dưới 40 tuổi: 5,8%Tỉ lệ người lớn không biết chữ: 9,7%Tỉ lệ dân số không có nước sạch: 8%Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 25%Chỉ số nghèo HPI-1Tham khảo số liệu trong HDR2009, trang 176-178Chỉ số nghèo MPI (HDR2011)Tham khảo số liệu trong HDR2011, trang 172