Giám sát DA là quá trình theo dõi đánh giá
liên tục mức độ dự án được thực hiện như
thiết kế và phục vụ nhóm đối tượng đích dự
định không (Rossi & Freeman, 1993)
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản trị dự án - Bài 4: Giám sát & Đánh giá Dự án, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Khoa học HuếKhoa Môi Trường QUẢN TRỊ DỰ ÁN (Bài 4: Giám sát & Đánh giá Dự án) Giảng viên: Ths. Hoàng Thanh Hùng NỘI DUNG Định nghĩa về Giám sát Dự án Mục đích Giám sát Dự án Các loại hình Giám sát Dự án Định nghĩa Đánh giá Dự án Các loại hình Đánh giá Dự án Sự khác nhau giữa Giám sát và Đánh giá 5. Giám sát dự án Giám sát DA là quá trình theo dõi đánh giá liên tục mức độ dự án được thực hiện như thiết kế và phục vụ nhóm đối tượng đích dự định không (Rossi & Freeman, 1993) Mục đích giám sát dự án Giám sát dự án để bảo đảm chắc chắn rằng: Có hoạt động của dự án được hoạt động theo đúng tíến độ như kế hoạch đề ra và trong phạm vi ngân sách đã lập Các nhóm đối tượng đích có được hưởng lợi như thiết kế không Giám sát dự án là một hoạt động của dự án và là một phần thống nhất của công việc hàng ngày. Các loại hình giám sát Dự án A.Giám sát đầu vào: 1.Giám sát Hoạt động: là giám sát các đầu vào vật chất trong dự án và chủ yếu là dựa vào các công cụ quản lý và các mốc thời gian hoạt động 2.Giám sát Tài chính: là GS sự vận hành của tài chính/các giao dịch tài chính. Giám sát TC phải kết hợp chặt chẽ với GSHĐ để đảm bảo chủ Dự án và người thụ hưởng dự án đạt được hiệu quả nguồn ngân sách dự án. B. Giám sát đầu ra Qui trình giám sát đầu ra khi các hoạt động đầu vào đã hoàn thành. Công việc này cũng liên quan chặt chẽ với GS tài chính để chỉnh sửa ngay trước khi vượt quá giới hạn ngân sách cho phép C. Giám sát Kết quả HĐ Giám sát kết quả tác động/thay đổi tương đương với dòng mục tiêu của Khung Logic. 1.Chỉ số/chỉ tiêu tiến độ thực hiện (process indicators) -Chỉ số/chỉ tiêu thời gian thực hiện -Chỉ số/chỉ tiêu chất lượng -Chỉ số đầu ra (output indicators) 2.Chỉ số kết quả dự án -Chỉ số kết quả tác động/thay đổi (outcome indicators) Phân loại chỉ tiêu/chỉ số giám sát Dự án Các nguyên tắc của hệ thống giám sát DA Đều đặn thường xuyên Đơn giản và dễ hiểu Tậm trung vào những thay đổi quan trọng Đúng lúc Thống nhất trong ban QL và Nviên Thông tin có hiệu quả và kịp thời Phải giám sát trong điều kiện hiệu quả của chi phí Các công cụ Giám sát Dự án Các báo cáo tiến độ Các buổi họp/hội thảo Các cơ sở dữ liệu của dự án Tham quan thực tế Khung logic Đánh giá dự án Đánh giá dự án là quá trình xem xét và xác định mức độ kết quả mong muốn và tác động có thể đo lường được mà dự án đã đạt được trong một thời gian nhất định (Fink, 1993; Mohr, 1992). Các loại hình đánh giá dự án Đánh giá Hệ thống (System Review) hay đánh giá Cấu trúc hình thành (Formative Evaluation). Loại đánh này thường thực hiện trước hoặc vừa bắt đầu dự án Đánh giá giữa kỳ (Midterm Review). Thường được thực hiện sau một thời gian thực hiện Đánh giá cuối cùng (Final Evaluation/endline) Sự khác nhau giữa giám sát & đánh giá Các nội dung đánh giá dự án Relevance (tính phù hợp) Efficiency (hiệu quả, năng suất) Coverage (mức độ bao phủ) Process (tiến độ thực hiện và chất lượng) Effort (output) (sản phẩm, dịch vụ) Results (outcome) (kết quả trung gian và cuối cùng) Cost-effectiveness (hiệu quả so với chi phí) Impact (tác động lâu dài) 5’ BREAK START 1…2…3