Cung cấp phương hướng, đạt được cam kết, tạo điều kiện cho những biến đổi và
đạt được kết quả qua việc huy động con người và các nguồn lực khác một cách hiệu
quả, sáng tạo và có trách nhiệm.
Phần lớn độc giả của chúng tôi sẽ nhận thấy rằng cả hai định nghĩa trên đều mô
tả vai trò của người lãnh đạo cấp trưởng, hiệu trưởng, lãnh đạo các trường phổ thông
và cao đẳng. Một số người sẽ mong muốn có được những vị trí này, hoặc thấp hơn một
nấc: cấp phó, phó hiệu trưởng, hiệu trưởng các trường ở bậc học thấp hơn, trưởng khoa,
giảng viên chính.
Phạm vi chúng tôi muốn nói đến là các trường tiểu học, trung học, các trường đặc
biệt, cũng như các trung tâm giáo dục mầm non (mặc dù những phần đề cập đến các
vấn đề giữa cấp phòng ban của các trường lớn không vận dụng với trường tiểu học ở
một làng nhỏ); điều này phù hợp với cả các trường tư thục lẫn các trường công.
Chúng tôi tin rằng rất nhiều điều chúng tôi đề cập ở đây cũng có thể vận dụng
được vào việc quản lý các trường cao đẳng và đại học và hy vọng độc giả ở những
trường này cũng sẽ thấy như vậy. Chúng tôi muốn dành sự hướng dẫn về những nội
dung mà những giáo viên làm công tác quản lý thực sự muốn học. Dù cuốn sách dựa
trên cơ sở những công trình nghiên cứu về quản lý hiệu quả, những tổ chức thành công
và tập trung ở mức độ thực hành, nó vẫn được củng cố bằng lý thuyết. Nếu cuốn sách
không đánh giá được một số trường phái tư duy quan trọng, thì đó là bởi vì chúng tôi
đã cố tình chọn cách tiếp cận mà chúng tôi đã sử dụng và thấy rằng chúng thích hợp.
340 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2215 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị hiệu quả trường học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ
TRƯỜNG HỌC
K.B. EVERARD GEOFREY MORRIS IAN WILSON
Dự án SREM sưu tầm và biên dịch
Biên dịch: Vũ Văn Hùng
Bùi Thị Thanh Hiền
Đoàn Vân Anh
Hiệu đính: Nguyễn Thị Thái
Vũ Văn Hùng
Effective School Management
Fourth Edition
K. B. Everard, Geoffrey Morris and Ian Wilson
Paul Chapman Publishing
A SAGE Publications Company
1 Oliver’ Yard
55 City Road
London EC1Y 1SP
P.C.P
LỜI NOùI đAàU
1. GIƠùI THIỆU
Giáo viên phổ thông có cần học về quản lý không?
Bản năng, hiểu biết chung, kỹ năng và kỹ thuật
Quản lý là gì? ai là người quản lý?
Người quản lý và tổ chức
Đạo đức và người quản lý
Vai trò và sứ mệnh của trường học: có phải giáo dục và quản lý không tương thích
với nhau?
PHAàN I QUẢN LYù CON NGƯỜI
2. NGƯỜI QUẢN LYù LÀ NHÀ LAõNH đẠO
Các kỹ năng cư xử giữa người với người
Các mô hình cách quản lý
Định hướng và hành vi
Các phương pháp tiếp cận chi phối và dự phòng
Điều chỉnh hành vi phù hợp với hoàn cảnh
Nhận ra cách cư xử không phù hợp
Vai trò lãnh đạo và kinh nghiệm làm việc
Định hướng thụ động/ mang tính chính trị
Phong cách và người quản lý trường học
Các phạm trù lãnh đạo
Chuẩn quản lý và lãnh đạo
Đặc điểm của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
3. đỘNG VIEâN CON NGƯỜI
Động viên
MỤC LỤC
3MỤC LỤC
10
18
18
20
21
21
25
26
30
31
31
32
34
35
35
36
37
38
38
39
40
41
43
43
Chúng ta cần động viên ai?
Thỏa mãn nhu cầu
Bảng xếp hạng các nhu cầu của maslow
Tính xác đáng của hệ thống thứ bậc
Lý thuyết x và lý thuyết y
Frederick herzberg
Sự tham gia
Nhu cầu thành tích
Người đạt thành tích do động cơ cá nhân
Lý luận về sự động viên và người quản lý trường học
4. TIEáP NHẬN VÀ THỰC HIỆN QUYEáT đỊNH
Biến ý tưởng thành hiện thực
Ra quyết định
Các tuần tự logic trong việc ra quyết định
Thi hành quyết định
Cơ cấu thực hiện
Cách ra quyết định
Ra quyết định kiểu tham vấn – ‘hợp đồng quản lý’
Cam kết
Sự uỷ quyền
Những nguyên tắc chính
5. QUẢN LYù CAùC CUỘC HỌP
Các cuộc họp và nhà quản lý
Nhóm
Trắc nghiệm về một cuộc họp hiệu quả
Mục đích cuộc họp
Các cuộc họp lớn
Ra quyết định
44
44
44
46
47
48
50
51
51
54
67
67
67
68
72
72
73
75
77
78
79
81
81
81
81
82
85
86
4 MỤC LỤC
Trao đổi thông tin
Tổng hợp ý kiến
Nhóm năng động
Chuẩn bị cho một cuộc họp
6. TUYEåN DỤNG, SỬ DỤNG, THAåM đỊNH, PHAùT TRIEåN VÀ SA THẢI CAùN BỘ
Con người như một nguồn lực
Việc tuyển dụng cán bộ
Thuê cán bộ
Thỏa thuận về khối lượng công việc
Quản lý việc đánh giá và kết quả công tác
Đáp ứng nhu cầu phát triển
Vấn đề tái hòa nhập
Huấn luyện nhóm
Sa thải cán bộ
Củng cố đoàn kết tập thể
7. QUẢN LYù xUNG đỘT
Kỹ năng cơ bản
Giá trị của sự xung độ
Lý trí và tình cảm trong xung đột
Nguy cơ của xung đột
Sự ganh đua giữa các nhóm
Thái độ đối với xung đột
Giải quyết các vấn đề của sự xung đột
Giải quyết xung đột trong tổ chức
Phòng ngừa những xung đột không cần thiết
Hướng dẫn giải quyết xung đột
Các kỹ năng quản lý xung đột
8. QUẢN LYù BẢN THAâN
87
87
91
94
100
100
101
112
114
116
120
120
121
123
127
129
129
129
130
131
131
132
135
137
138
139
140
156
5MỤC LỤC
Cán bộ quản lý là một nguồn lực
Việc sử dụng và lạm dụng thời gian
Thiết lập các ưu tiên
Chỉ tiêu về tính hiệu quả
Các kỹ thuật quản lý thời gian
Quản lý sự căng thẳng
Sự quyết đoán
Phát triển năng lực của bản thân
Quản lý việc học của bạn
Kiểm soát thái độ và cách hành vi của chúng ta
Các cơ hội bình đẳng
Cách quản lý tích cực và tiêu cực
PHAàN II: QUẢN LYù TOå CHƯùC
9. TOå CHƯùC
Quy mô tổ chức
Các mục tiêu của tổ chức
Các bên liên quan
Môi trường
Các mô hình của tổ chức
Thành phần của các tổ chức
Các hệ thống đan xen nhau
Dấu hiệu phân biệt các trường học hiệu quả
10. CAùC NHOùM
Bản chất của nhóm
Các vai trò trong nhóm
Định hướng vào hành động
Định hướng vào con người
Những vai trò liên quan đến trí não
156
156
157
158
158
160
163
164
167
170
172
174
178
179
179
179
182
184
186
194
197
199
201
201
202
203
204
206
6 MỤC LỤC
Xây dựng nhóm
Quản lý hiệu quả hoạt động của nhóm
11. QUẢN LYù VÀ đIEàU CHỉNH CHƯƠNG TRìNH GIAùO DỤC
Điều chỉnh chương trình cho phù hợp với nhu cầu thực tế
Chương trình quốc gia
Đáp ứng nhu cầu của những công dân tương lai
Xây dựng thái độ tích cực
Thu hút sự tham gia của các bên liên quan
Lập kế hoạch tập thể
Mục đích và các hệ thống giá trị
Xây dựng chương trình trong thực tế
Quản lý giáo dục mầm non, chăm sóc trẻ, tạo dựng và duy trì không gian chơi cho trẻ
Lãnh đạo và quản lý trong chương trình
Quản lý việc đánh giá học sinh
Nhu cầu đặc biệt và kế hoạch hòa nhập
Các trường chuyên
12. QUẢN LYù CHAáT LƯỢNG, RỦI RO, SƯùC KHỎE VÀ AN TOÀN
Chất lượng
Đầu tư vào nỗ lực chuẩn bị thay vì nỗ lực sửa sai
Tập trung vào quy trình thay vì tập trung vào kết quả
Rủi ro
Sức khoẻ và sự an toàn
Quản lý sự an toàn của trường học
Một số vấn đề cần quan tâm chung
13. QUẢN LYù NGUOàN LỰC
Nguồn lực là động lực hay nhu cầu là động lực?
Phụ nữ và quản lý giáo dục
Đầu tư tiền của
208
214
217
217
218
219
220
222
223
223
225
226
228
229
230
232
233
233
236
236
239
240
242
246
251
251
252
252
7MỤC LỤC
Quản lý trường học theo lãnh thổ
Phân tích quan hệ vốn – lãi
Giá trị tốt nhất
Kiểm soát tài chính và ngân sách
Kiểm soát nguồn lực
Điều chỉnh nguồn lực hiện có để phù hợp với nhu cầu
Vai trò của thủ quỹ và việc gây qũy
Các nhà thầu độc lập và đấu thầu cạnh tranh
14. QUẢN LYù MOâI TRƯỜNG
Môi trường tự nhiên
Quan hệ đối ngoại
Phụ huynh giận dữ
Phụ huynh là đối tác
Uỷ viên hội đồng trường
Các kỹ năng cần thiết để đối phó với phụ huynh, các ủy viên hội đồng và người sử
dụng lao động
Quản lý cuộc thanh tra của cơ quan chuẩn giáo dục
Trường học trong cộng đồng
PHAàN III. QUẢN LYù SỰ THAY đOåI
15. MOâ TẢ SỰ THAY đOåI
Bản chất sự thay đổi
Đánh giá đúng tính phức tạp của sự thay đổi
Tại sao kế hoạch thực hiện thay đổi lại thất bại
16. NHƯõNG TIEàN đEà CỦA SỰ THAY đOåI THÀNH COâNG
Các điều kiện dẫn đến sự thay đổi thành công của tổ chức
Chất lượng quản lý cần thiết để tiến hành sự thay đổi
17. TIEáP CẬN SỰ THAY đOåI MỘT CAùCH HỆ THOáNG
Giới thiệu cách tiếp cận
253
254
256
257
258
259
261
262
263
263
264
265
265
266
267
268
272
276
277
277
281
282
285
285
292
297
297
8 MỤC LỤC
Đánh giá tính hợp lý của đề xuất về sự thay đổi
Sự thăm dò
Mô tả tương lai
Mô tả hiện tại
Sự sẵn sàng và khả năng
Phân tích yếu tố ảnh hưởng – môi trường tâm lý
Những vấn đề cần giải quyết
Nguồn lực cho sự thay đổi
18. QUẢN LYù SỰ QUAù đỘ
Cơ cấu quản lý sự quá độ
Các nhiệm vụ để quản lý sự quá độ
Xây dựng một kế hoạch
Thứ tự cấp bậc của các mục tiêu
Sự cam kết
Lập biểu đồ trách nhiệm
Theo dõi và đánh giá sự thay đổi
Bảng chú giải thuật ngữ
Các Website hữu ích
300
302
304
306
309
311
312
313
317
317
321
322
324
325
328
333
336
339
9MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả quản lý trường học vẫn là một trong những
mối quan tâm chủ yếu của chúng ta.
(Cơ quan Rà soát Giáo viên phổ thông, 1995, đoạn 134)
Mục đích chính của cuốn sách này là giúp cho các giáo viên chịu trách nhiệm quản lý cấp cao trong nhà trường, cũng như các trường phổ thông và cao đẳng
quản lý hiệu quả hơn. Đây không phải là cuốn sách của những nhà lý luận viết cho
những nhà lý luận, mà là của những người thực hành viết cho những người thực hành.
Những người thực hành về lĩnh vực gì? Ian Wilson là một nhà lãnh đạo thực hành và hai
tác giả khác của cuốn sách là Bertie Everard và Geoffrey Morris đều từng là cán bộ quản
lý cấp cao trong các ngành công nghiệp. Chúng tôi đã dành rất nhiều thời gian trong sự
nghiệp của mình để giúp đỡ những người khác, cả trong lĩnh vực công nghiệp và giáo
dục, để họ trở thành những cán bộ quản lý hiệu quả hơn, nâng cao tính hiệu quả của các
tổ chức – thương nghiệp, công nghiệp, giáo dục và giáo hội. Có thể nói rằng chúng tôi
không chỉ thành thạo về thực hành quản lý và hoạt động của tổ chức mà còn về phương
pháp để cải thiện hai lĩnh vực này.
Trong hai tác giả đầu tiên của cuốn sách, một người (Morris), đã giảng dạy và quản
lý ở các trường học và ở Công ty Unilever, đã từng là giám đốc điều hành của một công ty
tư vấn về quản lý của Châu Âu – một công ty rất năng động trong đào tạo quản lý trường
học từ năm 1971. Người thứ 2 là (Everard) là cán bộ quản lý đào tạo của Công ty công
nghiệp hóa chất Hoàng gia (ICI), từ năm 1982 đã tham gia đào tạo trên 1.000 Hiệu trưởng
các trường phổ thông về quản lý, chủ yếu với tư cách Giáo sư thỉnh giảng tại Học viện
Giáo dục thuộc Đại học Luân đôn. Điều này khiến cuốn sách của chúng tôi là độc nhất
vô nhị, vì có rất ít người có đủ kinh nhiệm quản lý và kinh nghiệm đào tạo cả ở trong nhà
trường lẫn trong các ngành công nghiệp để có thể lấp đầy những khoảng trống về văn
hoá và thuật ngữ. Ngoài ra, chúng tôi còn tham gia Tổ chức Giáo dục và Hội đồng quản
trị của Hội đồng giải thưởng quốc gia về học tập (CNAA) trong việc công nhận giá trị các
khoá học có cấp bằng về quản lý giáo dục và đều đã từng tham gia giảng dạy các khoá
đó. Chúng tôi có chỗ đứng trong trong giới học thuật và rất quen thuộc với chương trình
giảng dạy về quản lý ở bậc đại học và với hệ thống giá trị rộng khắp ở các cơ sở giáo
dục. Đó là phẩm chất và năng lực của chúng tôi.
Tất nhiên, những kinh nghiệm này đã định hình cách nhìn của chúng tôi về quản
lý và lãnh đạo nhà trường. Những kinh nghiệm này đã thuyết phục chúng tôi về giá trị
của việc xây dựng “cầu nối học tập” giữa các tổ chức giáo dục và phi giáo dục (chủ yếu
là thương mại), để việc thực hành quản lý và xây dựng tổ chức thành công có thể được
chuyển giao qua lại giữa hai nhóm tổ chức. Tuy nhiên, do các ngành công nghiệp có bề
dày truyền thống về phát triển quản lý và lãnh đạo lâu hơn và đầu tư cho các lĩnh vực
10 LỜI NĨI ĐẦU
này nhiều hơn ngành giáo dục, nên phần lớn việc chuyển giao qua cầu nối này là hướng
về giáo dục. Chúng tôi tin rằng dù chỉ một số bí quyết được chuyển giao qua cầu nối này
thì cũng cần được điều chỉnh cho thích hợp trước khi đưa vào sử dụng một cách hữu ích.
Chúng tôi cho rằng, những người không tin là nhà trường có thể học tập từ các ngành
công nghiệp đã căn cứ vào các luận thuyết sai lầm và thiếu kiến thức cơ bản về quản lý
công nghiệp. Các khái niệm về tổ chức và cán bộ quản lý trong ngành công nghiệp của họ
ít khi được công nhận là thật, hoặc nếu là thật, thì không hiệu quả. Vẫn biết rằng việc buộc
tội bóc lột và động cơ lợi nhuận được cho là xấu nhưng chúng tôi không chấp nhận khi
người ta cho rằng phần lớn các công ty kinh doanh đều là xấu. Nhận định của chúng tôi là:
Một số công ty có hiệu quả, có tư cách tốt và thành đạt, một phần bởi vì họ được
lãnh đạo và tổ chức tốt, mà một phần trong đó là do cán bộ quản lý của họ đã học quản
lý một cách có hệ thống. Tương tự như vậy, một số trường phổ thông và cao đẳng hoạt
động có hiệu quả và thành công, một phần là do họ được lãnh đạo và tổ chức tốt, mà
một phần trong đó là do Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của họ đã học quản lý một
cách có hệ thống.
Như vậy, Hiệu trưởng và cán bộ quản lý ở các trường phổ thông và cao đẳng có thể
học để quản lý tốt hơn bằng cách học những gì mà đối tác của họ làm thành công trong
các doanh nghiệp, trong nhà trường và cả ở bên ngoài biên giới quốc gia như Đại Tây
Dương hay Biển Bắc.
Việc học tập như vậy cần có thời gian. Chúng ta không phải suy nghĩ gì khi đầu tư
4 đến 6 năm để đào tạo được một bác sĩ, một luật sư, một dược sĩ hay một bác sĩ thú y,
nhưng liệu có bao nhiêu cán bộ quản lýù được đào tạo chỉ với số tuần như vậy? Mà quản
lý thì cũng phức tạp và đòi hỏi cao như những nghề kia.
Giống như những sai lầm của bác sĩ và bác sĩ thú y có thể dẫn đến tử vong, cán
bộ quản lý cũng có thể khai tử tổ chức của mình. Chúng ta có thể học từ những sai lầm
của người khác. Ngành công nghiệp đã mắc nhiều sai lầm (ngành giáo dục cũng vậy), cho
nên rất cần phân biệt những gì chúng ta sẽ cho phép đi qua “cầu nối học tập” này. Ngành
công nghiệp đã phải phân biệt giống như vậy, vì nhiều ý tưởng mới về tổ chức và quản lý
bắt nguồn từ các trường đại học. Một số có hiệu quả và một số thì không. Cuốn sách này
viết về những ý tưởng có hiệu quả và cảnh báo người đọc về một số bẫy cần cảnh giác.
Trong một thời gian rất dài, sách vở và các khoá học về quản lý giáo dục bị sinh
viên coi là quá ‘lý thuyết’, ‘hàn lâm’, ‘không thực tế’, thậm chí là ‘không phù hợp’. Sách
vở và các khoá học không đề cập đến thực trạng về cán bộ quản lý mà lại chỉ nói đến
một vai trò đã được lý tưởng hoá nào đó. Từ năm 1988, khái niệm về việc học tập theo
năng lực và văn bằng dựa theo các tiêu chí đã chứng tỏ là một lực lượng đối lập mạnh
mẽ, được cơ quan Sáng kiến về Chuẩn thuộc Bộ Lao động (Employment Department’s
Standards Initiative) trước đây và Hội đồng Văn bằng dạy nghề quốc gia (ở Scotland là
11LỜI NĨI ĐẦU
12 LỜI NĨI ĐẦU
SCOTVEC) {nay được thay thế bằng Cơ quan quản lý Văn bằng và Chương trình học tập}
khuyến khích. Sự phát triển này có lẽ là một cải cách đơn lẻ lớn nhất trong giáo dục và
dạy nghề kể từ khi Đạo luật về Thợ thủ công được áp dụng năm 1543. Bước phát triển
này cũng mang tính cách mạng như việc ban hành Chương trình quốc gia. Các trường đã
cảm nhận được ảnh hưởng của Bằng dạy nghề phổ thông quốc gia như một văn bằng thay
thế Bằng tốt nghiệp trung học và Bằng tốt nghiệp trung học cấp độ A.
Hội đồng giải thưởng quốc gia về học tập (CNAA) trước đây thường dùng nguyên tắc
sau để đánh giá các khoá đào tạo nghề:
Phương hướng học tập của học sinh phải vươn tới hiểu biết cao hơn và năng lực tốt
hơn. Do vậy, trong khi một chương trình có thể coi việc tiếp thu kỹ thuật và kỹ năng,
hoặc học các số liệu là phù hợp, thì những hiểu biết này phải nâng kết quả hoạt
động tri thức và sáng tạo lên mức cao hơn nội hàm của việc học chính các kỹ năng,
kỹ thuật và thực tế đó.
Chúng tôi hoàn toàn tán thành nguyên tắc trên và toàn bộ tính đột phá của cuốn
sách này là nhằm nâng cao năng lực và kết quả công tác. Chúng tôi không đánh giá thấp
lý thuyết; câu cách ngôn của Lewin nói không có gì thực tiễn hơn là một lý thuyết tốt
là rất đúng, nhưng chúng tôi cũng tin rằng có quá nhiều sách về quản lý giáo dục được
viết từ quan điểm của các nhà lý luận. Mục đích của chúng tôi là lập lại thế cân bằng
và bổ sung thêm một số vấn đề có tính thực hành vào những bài viết của những học giả
chỉ nghiên cứu về quản lý mà thiếu thực hành (dù nhiều người trong số họ là những học
giả xuất sắc).
Có lẽ gợi ý cho những cách tiếp cận khác nằm ngay trong những từ được dùng để mô
tả ‘quản lý’ (management). Từ này khác với ‘quản trị’ hay ‘hành chính’ (administration),
mặc dù ở Bắc Mỹ từ này được dùng gần với nghĩa chúng tôi dùng cho “quản lý” và “lãnh
đạo”, thật ra là bao gồm cả hai. Do vậy, theo chúng tôi thì cán bộ quản lý là người:
(1) Biết những điều mà họ muốn sẽ xảy ra và làm cho nó xảy ra;
(2) Chịu trách nhiệm kiểm soát các nguồn lực và đảm bảo sử dụng tốt những nguồn lực này;
(3) Khuyến khích tính hiệu quả trong công việc đã làm và liên tục tìm kiếm sự cải thiện;
(4) Là người chịu trách nhiệm giải trình về kết quả làm việc của bộ phận họ quản lý,
mà họ là một phần trong đó.
(5) Tạo ra một bầu không khí hoặc sắc thái có lợi giúp mọi người cống hiến tốt nhất.
(Everard, 1984)
Từ khi cuốn sách được xuất bản lần thứ ba vào năm 1996, đã có một sự chuyển đổi
dần dần trọng tâm từ “quản lý” sang “lãnh đạo”. Điều này được minh họa bằng sự ra đời
của Trường Cao đẳng Quốc gia về Lãnh đạo Trường học (www.ncsl.org.uk) và việc đổi tên
các chuẩn quản lý của MCI (Cơ quan tạo lập các tiêu chuẩn về nghề nghiệp quốc gia trong
quản lý) thành “các chuẩn về quản lý và lãnh đạo” (www.management-standards.org.uk);
13LỜI NĨI ĐẦU
Hinh 1: Quản lý và lãnh đạo tích hợp
14 LỜI NĨI ĐẦU
Hình 1 là bản đồ chức năng mới trên cơ sở đó các chuẩn được xây dựng và mục
đích chính mới nhất được định nghĩa là:
Cung cấp phương hướng, đạt được cam kết, tạo điều kiện cho những biến đổi và
đạt được kết quả qua việc huy động con người và các nguồn lực khác một cách hiệu
quả, sáng tạo và có trách nhiệm.
Phần lớn độc giả của chúng tôi sẽ nhận thấy rằng cả hai định nghĩa trên đều mô
tả vai trò của người lãnh đạo cấp trưởng, hiệu trưởng, lãnh đạo các trường phổ thông
và cao đẳng. Một số người sẽ mong muốn có được những vị trí này, hoặc thấp hơn một
nấc: cấp phó, phó hiệu trưởng, hiệu trưởng các trường ở bậc học thấp hơn, trưởng khoa,
giảng viên chính.
Phạm vi chúng tôi muốn nói đến là các trường tiểu học, trung học, các trường đặc
biệt, cũng như các trung tâm giáo dục mầm non (mặc dù những phần đề cập đến các
vấn đề giữa cấp phòng ban của các trường lớn không vận dụng với trường tiểu học ở
một làng nhỏ); điều này phù hợp với cả các trường tư thục lẫn các trường công.
Chúng tôi tin rằng rất nhiều điều chúng tôi đề cập ở đây cũng có thể vận dụng
được vào việc quản lý các trường cao đẳng và đại học và hy vọng độc giả ở những
trường này cũng sẽ thấy như vậy. Chúng tôi muốn dành sự hướng dẫn về những nội
dung mà những giáo viên làm công tác quản lý thực sự muốn học. Dù cuốn sách dựa