Mô hình phân tích định lượng - Quant mà ông Michael Kokalari, Cốvấn cao cấp 
CTCP Quản lý QuỹViệt Nam (VFM) đã đềcập là sựkết tinh ưu việt của cảhai 
phương pháp trên kết hợp với việc phân tích sốliệu thống kê. Khác với các quỹ
đầu tưtruyền thống tập trung vào chiến lược mua/giữvà hướng đến sựtăng trưởng 
trong dài hạn, mô hình Quant tìm kiếm các cơhội đầu tưdựa trên sựbiến động thị
trường. Nhiều quỹ đầu tưchuyên nghiệp đang hướng tới việc sửdụng Quant như
một công cụ đầu tưtối ưu tạo ra lợi nhuận vượt trội. Trong giai đoạn hậu khủng 
hoảng, các thịtrường mới nổi nhưViệt Nam thường dao động rất mạnh - đây là 
mảnh đất lý tưởng đểmô hình Quant phát huy hiệu quả. Nhằm giúp NĐT hiểu rõ 
vềloại hình mới mẻnày, ĐTCK xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết của nhóm 
nghiên cứu Quant tại VFM. 
Quá trình hình thành và phát triển
Ngay từkhi ra đời vào năm 1980, Quant đã tạo ra được sựchú ý của giới đầu tư
bởi tính ưu việt, sau đó nó được nhân rộng tại TTCK nhiều nước. Cho đến nay, 
Quant đã trởthành phương thức đầu tưphổbiến không chỉ ởnhững thịtrường 
phát triển. Những thông tin sau sẽcho chúng ta thấy rõ điều đó: 
- Trung bình 51% tài sản được quản lý bởi 11 quỹ đầu tưlớn nhất trên thếgiới 
đang sửdụng Quant (xem bảng sốliệu);
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Quant: Mô hình đầu tư năng động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quant - mô hình đầu tư năng động 
Trên TTCK Việt Nam hiện nay, NĐT vẫn quen thuộc với hai phương pháp đầu tư 
truyền thống, đó là phân tích cơ bản (do hai nhà kinh tế học Gram và Dodd khởi 
xướng năm 1930) và phân tích kỹ thuật (khởi xướng bởi Edwards và Magee năm 
1940). 
Mô hình phân tích định lượng - Quant mà ông Michael Kokalari, Cố vấn cao cấp 
CTCP Quản lý Quỹ Việt Nam (VFM) đã đề cập là sự kết tinh ưu việt của cả hai 
phương pháp trên kết hợp với việc phân tích số liệu thống kê. Khác với các quỹ 
đầu tư truyền thống tập trung vào chiến lược mua/giữ và hướng đến sự tăng trưởng 
trong dài hạn, mô hình Quant tìm kiếm các cơ hội đầu tư dựa trên sự biến động thị 
trường. Nhiều quỹ đầu tư chuyên nghiệp đang hướng tới việc sử dụng Quant như 
một công cụ đầu tư tối ưu tạo ra lợi nhuận vượt trội. Trong giai đoạn hậu khủng 
hoảng, các thị trường mới nổi như Việt Nam thường dao động rất mạnh - đây là 
mảnh đất lý tưởng để mô hình Quant phát huy hiệu quả. Nhằm giúp NĐT hiểu rõ 
về loại hình mới mẻ này, ĐTCK xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết của nhóm 
nghiên cứu Quant tại VFM. 
Quá trình hình thành và phát triển 
Ngay từ khi ra đời vào năm 1980, Quant đã tạo ra được sự chú ý của giới đầu tư 
bởi tính ưu việt, sau đó nó được nhân rộng tại TTCK nhiều nước. Cho đến nay, 
Quant đã trở thành phương thức đầu tư phổ biến không chỉ ở những thị trường 
phát triển. Những thông tin sau sẽ cho chúng ta thấy rõ điều đó: 
- Trung bình 51% tài sản được quản lý bởi 11 quỹ đầu tư lớn nhất trên thế giới 
đang sử dụng Quant (xem bảng số liệu); 
- Tất cả những ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới đều có bộ phận giao dịch và 
phân tích đầu tư sử dụng Quant; 
- Hơn một nửa các lệnh giao dịch chứng khoán tại TTCK các nước phát triển được 
quyết định tự động bởi mô hình đầu tư Quant; 
- Cộng đồng các nhà nghiên cứu và sử dụng Quant họp bàn thường xuyên tại các 
trường đại học danh tiếng trên thế giới như Harvard. Các chuyên viên mô hình 
Quant thường trao đổi kinh nghiệm và giao lưu trên diễn đàn trang web 
www.wilmott.com; 
- Một nghiên cứu về thu nhập của các chuyên viên đầu tư cho thấy, các chuyên gia 
sử dụng Quant đang có mức lương trung bình cao nhất tại Phố Wall. 
Có 3 lý do chính khiến Quant được tín nhiệm 
Một là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ máy tính - công cụ xử lý số liệu, 
máy tính đã trở nên rẻ hơn vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ trước. 
Hai là lý thuyết toán kinh tế ứng dụng trong lĩnh vực đầu tư được đề xuất vào 
những năm 60 - 70 là cơ sở lý luận cho việc xây dựng các thuật toán trong mô 
hình Quant. 
Ba là kết quả kinh doanh thuyết phục của hầu hết các quỹ đầu tư năng động tiên 
phong áp dụng mô hình Quant vào đầu thập niên 80. 
Sự ưu việt so với phương pháp đầu tư truyền thống 
Như đã nói ở trên, mô hình Quant có tầm bao quát hơn các phương pháp đầu tư 
truyền thống, khi nó vận dụng các ưu điểm của phân tích cơ bản, phân tích kỹ 
thuật và phân tích thống kê. Đồng thời, dựa trên các thuật toán tiên tiến, Quant tìm 
kiếm chính xác và xử lý nhanh chóng các thông tin thị trường, xác định dấu hiệu 
mua - bán và đưa ra chiến lược phân bổ đầu tư hợp lý cho từng khoản đầu tư riêng 
lẻ, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ danh mục. Quá 
trình này sử dụng nhiều thuật toán phức tạp và tinh vi đòi hỏi có sự hỗ trợ của 
phần mềm máy tính. 
Quant bao gồm 4 "trường phái" chính: 
- Đầu tư theo xu hướng thị trường (Trend following); 
- Đầu tư vào các sản phẩm chứng khoán phái sinh (Derivatives); 
- Đầu tư thống kê dựa vào chênh lệch giá trị (Statistical Arbitrage); 
- Đầu tư ngắn hạn (High frequency/Algorithmic trading); 
Hiệu quả đầu tư khi ứng dụng mô hình Quant 
Qua nghiên cứu về hoạt động của các quỹ đầu tư áp dụng mô hình Quant trong 
vòng 20 năm qua cho thấy, lợi nhuận các quỹ đạt từ 15% đến 35%/năm, tỷ lệ trung 
bình khoảng 20%. Trong đó nổi tiếng là Quỹ Renaissance Technologies (Ren 
Tech) (nguồn: Bloomberg), có tài sản 20 tỷ USD, được điều hành bởi James 
Simmons - giáo sư toán Trường Harvard. 25 năm qua, quỹ này luôn đạt lợi nhuận 
(sau phí) trung bình 35%/năm. Mặc dù các quỹ thường ít công bố chi tiết hoạt 
động, nhưng chúng ta có thể nhận thấy khối lượng tài sản đầu tư sử dụng mô hình 
Quant đang ngày càng tăng lên. Biểu hiện bên ngoài của việc này là hoạt động 
tuyển dụng chuyên viên Quant của các ngân hàng và quỹ đầu tư ngày càng ráo riết 
hơn. 
Tuy nhiên, tấm huy chương nào cũng có mặt trái. Mô hình Quant cũng có những 
rủi ro tiềm ẩn mà khi áp dụng chúng ta cần phải chú ý như rủi ro về việc chọn lựa 
mô hình, rủi ro về chất lượng thông tin đầu vào và đặc biệt là rủi ro về tính thanh 
khoản của thị trường. Điển hình là trường hợp thất bại của Quỹ LTCM vào năm 
1998, được điều hành bởi giáo sư Myron Scholes, đoạt giải Nobel về khoa học 
kinh tế năm 1997. Theo đánh giá của các chuyên gia thì lý do chính yếu nhất gây 
ra thất bại của LTCM là do có quá nhiều quỹ đầu tư sử dụng Quant vào thời điểm 
đó. Tại Việt Nam, mô hình Quant hiện nay vẫn hoàn toàn mới mẻ. Vì vậy, đây là 
thời điểm thích hợp cho việc đưa một mô hình đầu tư ưu việt áp dụng vào một 
TTCK trẻ trung. Cơ hội càng lớn hơn khi nền kinh tế toàn cầu vừa mới chớm vượt 
qua cuộc khủng hoảng. 
Ưu điểm của mô hình Quant 
Triết lý đầu tư xuyên suốt của mô hình Quant là việc sử dụng các nguyên lý khoa 
học chính xác để đầu tư, tránh được tối đa rủi ro của việc dự báo theo cảm tính. 
Góp phần vào sự thành công đó có vai trò phần mềm máy tính thông minh và các 
công cụ toán học phức tạp, bao gồm: 
- Thuật toán trí tuệ nhân tạo (Machine Learning); 
- Lý thuyết thông tin (Information Theory); 
- Máy học thống kê (Statistical Learning); 
- Lý thuyết điều khiển tối ưu (Optimal control Theory); 
- Phương trình vi phân ngẫu nhiên (Stochastic Differential Equations). 
Vì sao máy tính và công cụ toán học lại đóng vai trò quan trọng đến như vậy? Có 
hai lý do chính: 
Thứ nhất, máy tính ưu việt hơn con người khi có thể xử lý khối lượng thông tin 
khổng lồ ngay lập tức để dò tìm các dấu hiệu mua - bán. Quan trọng hơn, máy tính 
không bị chi phối bởi cảm tính thông thường - đơn giản con người khó lòng vượt 
qua được "lòng tham và nỗi sợ hãi" trong hoạt động đầu tư; 
Thứ hai, công cụ toán học có thể nhanh chóng kiểm tra mức độ tin cậy của dấu 
hiệu mua - bán trên thị trường mà máy tính đã phát hiện, đồng thời quyết định 
phân bổ khối lượng đầu tư cho từng khoản đầu tư riêng lẻ một cách hợp lý, tối ưu 
hóa hiệu quả đầu tư và kiểm sóat rủi ro của toàn bộ danh mục. Máy móc đã bổ trợ 
tối đa cho con người. 
Theo các cuộc nghiên cứu và thăm dò thị trường của VFM, chúng tôi thấy tại 
TTCK Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng, việc ứng dụng mô hình Quant trong 
đầu tư là hoàn toàn khả thi. TTCK Việt Nam mang đặc tính cố hữu của các thị 
trường mới nổi: biến động mạnh do yếu tố tâm lý của các NĐT cá nhân chi phối 
nhưng thị trường có tiềm năng tăng trưởng dài hạn dựa trên yếu tố cơ bản như 
kinh tế vĩ mô, đặc biệt ở TTCK Việt Nam chưa có sự cạnh tranh cao trong việc sử 
dụng mô hình Quant. Tại VFM, chúng tôi mong muốn là người tiên phong ứng 
dụng các mô hình đầu tư tiên tiến này vào thực tiễn. 
Quant - mô hình đầu tư năng động 
Mô hình đầu tư phân tích định lượng Quant thực sự đã trở thành công cụ đầu tư 
chiến lược tại các trung tâm tài chính lớn như ở London, New York, Singapore, 
Hong Kong và Tokyo. Nắm bắt xu thế này, VFM đã sớm trang bị nhiều công cụ 
hiện đại phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư hiệu quả, bao gồm hệ thống máy 
tính cao cấp, những phần mềm mạnh được xây dựng chuyên biệt cho mô hình 
Quant. Và quan trọng hơn hết là chúng tôi đã đầu tư xây dựng đội ngũ chuyên gia, 
chuyên viên nghiên cứu chuyên nghiệp ứng dụng mô hình này vào TTCK Việt 
Nam. Nhóm nghiên cứu Quant tại VFM quy tụ nhiều chuyên viên đầu tư có học vị 
cao thuộc chuyên ngành tài chính, kinh tế, toán học có nhiều kinh nghiệm trong 
công tác quản lý quỹ và đầu tư chứng khoán mà đứng đầu là Ông Michael 
Kokalari - Cố vấn cao cấp, người có 15 năm kinh nghiệm giao dịch chứng khoán 
dùng mô hình Quant tại các ngân hàng lớn trên thế giới, ông đã từng quản lý các 
danh mục đầu tư có giá trị trên 1 tỷ USD. 
Tổng 
tài sản 
quản lý 
Giá trị tài 
sản sử dụng 
mô hình 
Quant 
% Tài sản sử 
dụng mô 
hình Quant 
(*) 
Bridgewater Associates 38,6 38,6 100% 
JP Morgan Asset Management 32,0 23,0 70% 
Paulson & Co. 29,0 0,0 0% 
D.E. Shaw & Co. 28,6 22,9 80% 
Brevan Howard Asset 
Management 
26,8 2,7 10% 
Man Investments 24,4 24,4 100% 
Och-Ziff Capital Management 
Group 
22,1 2,2 10% 
Soros Fund Management 21 2,1 10% 
Goldman Sachs Asset 
Management 
20,6 10,3 50% 
Farallon Capital Management 20 2,0 10% 
Renaissance Technologies Corp. 20 20,0 100% 
Tổng tài sản quản lý (tỷ USD) 284 146,2 51% 
(Nguồn: Theo số liệu tổng hợp của VFM) 
Là công ty quản lý quỹ tiên phong năng động ứng dụng mô hình Quant, CTCP 
Quản lý Quỹ đầu tư VFM mong muốn phục vụ tốt hơn không những cho NĐT của 
các quỹ mà VFM đang quản lý, mà còn cho TTCK Việt Nam, đặc biệt trong thời 
kỳ sôi động giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế.