- Cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX : Quy
hoạch môi trường (QHMT) đã là mối quan tâm
của quốc tế.
-QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có
nền khoa học phát triển như Pháp, Mỹ,
Nga và sau đó là các nước Châu Á như Nhật
Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc
- Lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài
chính lớn như Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch môi trường - Bài 2: Khái niệm về Quy hoạch môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
Quy hoạch môi trường
(Bài 2 : Khái niệm về QHMT)
Cán bộ giảng dạy :
PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QHMT
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới
- Cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX : Quy
hoạch môi trường (QHMT) đã là mối quan tâm
của quốc tế.
-QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có
nền khoa học phát triển như Pháp, Mỹ,
Nga…và sau đó là các nước Châu Á như Nhật
Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc…
- Lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài
chính lớn như Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm.
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới (tt)
- Tại Châu Mỹ La Tinh: Báo cáo quy
hoạch tổng hợp phát triển vùng được thực
hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ
(năm 1984). Báo cáo này chỉ rõ sự cần
thiết phải kết hợp quản lý môi trường
(QLMT) vào trong phát triển bền vững
(PTBV) kinh tế vùng ngay từ đầu.
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới (tt)
- Tại Châu Á: Từ năm 1984 các dự án
diễn ra tại Indonesia, Hàn Quốc, Philipin,
Malaysia và Thái Lan đã bước đầu kết
hợp kinh tế với môi trường.
Đáng chú ý là 8 dự án được tài trợ bởi
ADB như tóm tắt trong bảng dưới đây.
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới (tt)
Dự án Đặc tính
vùng quy
hoạch
Năm
Hoàn
thành
Loại hình
quy
hoạch
Diện
tích
(km2)
Dân
số
(1.000
người)
Chú ý
Quy hoạch tổng
thể quản lý chất
Lượng nước hồ
Laguna
(Philipin)
Lưu vực
hồ
1984 Quy
hoạch
cải thiện
chất
lượng
nước
vùng
3.820 1.840 Trình
bày tốt
Bước
chuẩn bị
Cho
QHMT
vùng
Dự án phát triển
tổng hợp vùng
Palawan
(Philipin)
Vùng
đảo
1985 QHMT
vùng
12.000 318 Ít chú ý
môi
trường
đô thị,
Công
nghiệp
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới (tt)
QHTTMT lưu vực
sông Hàn (Hàn
Quốc)
Lưu vực
sông
1986 QHMT
vùng
24.000 14.000 Hạn chế
về kiểm
soát môi
trường
đô thị
Nghiên cứu quy
hoạch lưu vực hồ
Songkhla (Thái
Lan)
Lưu vực
hồ
1985 QHMT
và kinh
tế vùng
9.119 1.250 Dự án có
Chất
lượng
tốt
Dự án PTBV
vùng
ven biển phía
Đông (Thái Lan)
Vùng ven
biển
1986 QHMT
vùng
13.000 1.200 Thiếu kết
nối với
các nhà
ra quyết
định về
kinh tế
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới (tt)
QH sử dụng đất
tối ưu và QTMT
vùng Segara
Anakan
(Indonesia)
Vùng
đầm lầy
1986 QHMT và
kinh tế
vùng
200 7,6 Dự án tốt
về bảo tồn
tài nguyên
sinh thái
Dự án cải thiện
môi trường thung
lũng Klang
(Malaysia)
Thung
lũng
1987 QHMT
vùng
2.842 2.465 Thiếu sự
tham gia
của các tổ
chức
chính
phủ
Dự án quản lý và
kiểm soát ô
nhiễm công
nghiệp vùng
Samatprakarn
(Thái Lan)
Vùng
Công
nghiệp
hóa
1987 QHMT
vùng
890 700 Thiếu về
kiểm soát ô
nhiễm môi
trường
nước
Tình hình nghiên cứu quy họach môi
trường trên Thế giới (tt)
Tại thời điểm Thập niên 80, có 8 dự án
QHMT tại Châu Á thì đã có 5 dự án QHMT
vùng; 02 dự án QHMT lồng ghép trong
phát triển kinh tế và 01 dự án quy hoạch
cải thiện chất lượng môi trường vùng.
Tình hình nghiên cứu QHMT tại Việt Nam
- QHMT còn tương đối mới.
- Kể từ năm 1998, 1999 Cục Môi trường (nay là
Cục Bảo vệ Môi trường) đã tổ chức thực hiện
những nghiên cứu đầu tiên về QHMT:
+ Phương pháp luận QHMT
+ 02 hướng dẫn về QHMT và QHMT vùng
+ Quy hoạch sơ bộ môi trường Đồng bằng sông
Hồng
Tất cả các báo cáo này do Trung tâm Tư vấn
Công nghệ Môi trường thực hiện kết hợp với
các chuyên gia của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tình hình nghiên cứu QHMT tại Việt Nam
(tt)
- QHMT tỉnh Quảng Ninh do Tổ chức Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các chuyên gia Việt
Nam thực hiện.
- QHMT Tp. Huế (1998); QHMT Tp. Thái
Nguyên (1999) do Trung tâm Quy hoạch Đô thị
và Phát triển Nông thôn – Bộ Xây dựng thực
hiện.
- Nghiên cứu xây dựng QHMT Đồng bằng Sông
Cửu Long do Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ
Môi trường thực hiện năm 1999.
Tình hình nghiên cứu QHMT tại Việt Nam
(tt)
- Nghiên cứu điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm và
suy thoái môi trường vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long do Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC
thực hiện năm 2000.
- QHMT vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) (giai đoạn I) do
Cục Môi trường phối hợp với Viện Môi trường và Tài
Nguyên, Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC,
Trung tâm Công nghệ và Quản lý môi trường
– CENTEMA thực hiện trong giai đoạn 2000- 2001.
- Nghiên cứu QHMT phục vụ cho phát triển KTXH
bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001 – 2010 do
Trung tâm ENTEC thực hiện năm 2001.
- Và nhiều các nghiên cứu khác về QHMT.
Tình hình nghiên cứu QHMT tại Việt Nam
(tt)
Trong thời gian 2001-2005 đã có 02 Đề tài
thuộc chương trình "Bảo vệ Môi trường và
Phòng tránh thiên tai" (KC-08) và 01
nhiệm vụ trọng điểm cấp Nhà nước về
nghiên cứu QHMT đã hoàn thành:
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT
phục vụ phát triển KTXH Vùng Đồng bằng
sông Hồng (ĐBSH) (KC.08.02) do cố
GS.TS Lê Qúy An làm chủ nhiệm đề tài.
Tình hình nghiên cứu QHMT tại Việt Nam
(tt)
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh
tế trọng điểm Miền Trung (TP. Đà Nẵng, các tỉnh
Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi)
(KC.08.03) do PGS.TS. Phùng Chí Sỹ làm chủ
nhiệm đề tài.
- Nhiệm vụ trọng điểm: Nghiên cứu xây dựng
QHMT phục vụ PTBV vùng Đông Nam Bộ do
GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài.
Tình hình nghiên cứu QHMT tại Việt Nam
(tt)
Đây là ba đề tài lớn và toàn diện về
nghiên cứu QHMT. Trong đó, mỗi đề tài
tiếp cận theo mỗi hướng tương đối khác
nhau, nhưng về cơ bản đã thống nhất về
khái niệm, mục tiêu, nội dung và các kỹ
thuật, công cụ sử dụng để xây dựng
QHMT .
KHÁI NIỆM VỀ QUY HOẠCH
MÔI TRƯỜNG
KHÁI NIỆM QHMT
Trong từ điển về môi trường và PTBV
(Dictionary of Environment and
Sustainable Development) Alan Gilpin
(1996) cho rằng QHMT là "sự xác định
các mục tiêu mong muốn về KTXH đối
với môi trường tự nhiên và tạo ra các
chương trình, quy trình quản lý để đạt
được mục tiêu đó".
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
Những vấn đề trong QHMT thành phố và
quy hoạch vùng bao gồm: sử dụng đất,
giao thông vận tải, lao động, sức khỏe, các
trung tâm, thị xã mới, dân số, chính sách
của nhà nước về định cư, các vấn đề nhà
ở, công nghiệp, phát triển đô thị, chính sách
môi trường đối với quốc gia, vùng và đô thị,
các vấn đề về ô nhiễm và đánh giá tác
động môi trường (ĐTM).
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
• Theo ADB (năm 1991) trong quy hoạch nhằm
phát triển vùng, các thông số môi trường cần
được đưa vào quy hoạch ngay từ đầu và sản
phẩm cuối cùng là PTBV KTXH vùng với những
cân nhắc cần thiết tới nhu cầu PTBV bằng cách
nhất thể hóa với quản lý tài nguyên và môi
trường.
• Theo Susan Buckingham - Hatfield & Bob Evans
(1992) thuật ngữ QHMT có thể hiểu là quá trình
hình thành, đánh giá và thực hiện chính sách
môi trường.
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
• Toner (năm 1996) cho rằng QHMT là việc ứng
dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và sức
khỏe trong các quyết định về sử dụng đất.
• Ở Châu Âu thuật ngữ QHMT thường áp dụng
cho quá trình quy họach sử dụng đất của khu
vực hoặc địa phương.
• Ở Bắc Mỹ QHMT được dùng để chỉ một phương
pháp quy họach tổng hợp và kết hợp nhiều vấn
đề và nhiều bên có liên quan.
• Một quan điểm gần đây của Richard D.
Margerum (1997) cho rằng QHMT bao hàm việc
BVMT tổng hợp, quản lý hệ sinh thái và quản lý
tổng hợp các nguồn tài nguyên.
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau
về QHMT, nhưng trong những nghiên cứu
ứng dụng của nhiều nước trên thế giới
vẫn có nhiều điểm chung là trong QHMT
phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi
trường, các mục tiêu phát triển phải gắn
với mục tiêu BVMT.
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
• GS. Lê Thạc Cán (1994) sử dụng thuật
ngữ "Lập kế hoạch hóa môi trường" là
việc lập kế hoạch, trong đó các mục tiêu
phát triển KTXH được xem xét một cách
tổng hợp với các mục tiêu môi trường,
nhằm đảm bảo khả năng thực tế cho việc
thực hiện PTBV.
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
• Theo GS. Đặng Trung Thuận (năm 2002),
QHMT là sắp xếp, tổ chức không gian và sử
dụng các thành phần môi trường và các yếu tố
tài nguyên phù hợp với chức năng môi trường
và điều kiện thiên nhiên, KTXH của vùng lãnh
thổ theo định hướng PTBV.
• Theo KS. Chu Thị Sàng, QHMT là quá trình sử
dụng có hệ thống các kiến thức khoa học để xây
dựng các chính sách và biện pháp trong sử
dụng hợp lý tài nguyên và BVMT nhằm định
hướng các họat động phát triển trong khu vực
đảm bảo mục tiêu PTBV.
KHÁI NIỆM QHMT (tt)
• Mới đây, trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước
KC08-03 do PGS.TS.Phùng Chí Sỹ làm chủ
nhiệm đề tài, đã định nghĩa QHMT như sau:
• “Quy hoạch môi trường là quá trình sử dụng các
hệ thống kiến thức khoa học để xây dựng các
chính sách và biện pháp thực hiện tốt nhất trong
khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
cải thiện và bảo vệ môi trường theo không gian
và thời gian được xác định làm cơ sở cho các
quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững”.
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH
MÔI TRƯỜNG
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
• Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT
là những quan điểm về PTBV bao gồm sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng
cao chất lượng môi trường sống, phát
triển KTXH trong khả năng giới hạn của
các hệ sinh thái. Vì vậy mục tiêu của
QHMT bao gồm:
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG (tt)
- Điều chỉnh các họat động khai thác tài nguyên
phù hợp hơn và nâng cao hiệu quả sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy họach.
- Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng môi
trường phù hợp với từng đơn vị không gian
chức năng môi trường và từng giai đọan của
phát triển.
- Lồng ghép các vấn đề môi trường trong QHPT
nhằm điều chỉnh các họat động phát triển phù
hợp với khả năng chịu tải của môi trường.
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG (tt)
Mục tiêu cơ bản của QHMT là nhằm hợp lý hóa,
tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn tài nguyên
(dưới dạng vật chất và năng lượng) sẵn có của
vùng đang xét mà không vượt quá khả năng
chịu tải của vùng đó. Môi trường tự nhiên chỉ có
khả năng hạn chế, chỉ chịu đựng nổi các mức
sử dụng như thu hoạch, khai thác và chứa chất
thải nhất định; mức giới hạn này được gọi là khả
năng chịu tải (carrying capacity).
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG (tt)
Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
một vùng, cần phải có QHMT để định hướng
cho việc quyết định các vấn đề cốt lõi sau:
- Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là
bao nhiêu để không vượt quá khả năng chịu tải
của môi trường tự nhiên và khả năng tái tạo,
phục hồi tài nguyên?
- Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho
hợp lý và hiệu quả?
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG (tt)
- Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả
nhất trong phạm vi một vùng;
- Tính hợp lý và bình đẳng trong việc phân
chia các nguồn tài nguyên (ví dụ như tài
nguyên nước) giữa các tiểu vùng trong
phạm vi của một vùng;
- Cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các địa phương trong
vùng.
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Tổng quan về quá trình hình thành của
Agenda 21 trên thế giới
- Hội nghị quốc tế về môi trường và con người
(1972) và sự ra đời của nhận thức về phát triển
bền vững (PTBV).
- Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta"
(1987) do Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát
triển công bố và sự hình thành khái niệm phát
triển bền vững.
- Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường
và Phát triển (6/1992) tại Rio De Janeiro và sự
thiết lập Ủy ban phát triển bền vững (Chương
trình nghị sự 21).
Tổng quan về quá trình hình thành của
Agenda 21 trên thế giới (tt)
- Diễn đàn toàn cầu cấp Bộ trưởng Môi trường
tại Malmo (05/2000) và lời kêu gọi hành động vì
PTBV.
- Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên kỷ (09/2000)
và việc thực hiện các cam kết vì PTBV.
- Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển
bền vững (09/2002) tại Johannesburg, Nam Phi
và nỗ lực tiến tới PTBV toàn cầu.
Tổng quan về quá trình hình thành của
Agenda 21 trên thế giới (tt)
- Báo cáo của các nước ASEAN về PTBV trong khu
vực tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển
bền vững (Johannesburg, Nam Phi, 2-4/09/2002).
- Các tuyên bố cấp Bộ trưởng ASEAN về Môi
trường và Phát triển bao gồm các tuyên bố tại
Manila (30/04/1981), Bangkok (29/11/1984); Jakarta
(20/10/1987); Kuala Lumpur (19/06/1990); Banda
Seri Begawan (26/04/1994); Jakarta (18/09/1997);
Kota Kinabalu (07/10/2000).
- Chương trình nghị sự 21 của một số guốc gia
(Trung Quốc, Philipin, Hàn Quốc, Thuỵ Điển, Đan
Mạch …).
Tổng quan về quá trình hình thành
Agenda 21 tại Việt Nam
- Kế hoạch Quốc gia về MT và PTBV (1991-2000))
- Bài phát biểu của Chính phủ Việt Nam tại Hội nghị Rio 1992 về
PTBV.
- MPI/ UNDP; Dự án “Tăng cường năng lực quốc gia nhằm hoà
nhập môi trường vào quyết định đầu tư “ (2001-2005).
- Bài phát biểu của Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại Hội nghị
Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững được tổ chức tại
Johannesburg, Nam Phi, 2-4/09/2002.
- Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2001-2010 (Đại hội Đảng
khóa IX)
- Định hướng chiến lược PTBV (Chương trình Nghị sự 21).
- Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Định
hướng chiến lược PTBV (Chương trình Nghị sự 21).
- Văn kiện Đại hội X của Đảng
Tổng quan về nội dung Agenda 21 tại Việt Nam
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
17/08/2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) xác định
19 lĩnh vực ưu tiên sau đây.
1). Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng
cao không ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học-công nghệ và
sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.
2). Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo
hướng sạch hơn và thân thiện với môi trường, dựa trên cơ sở sử
dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên không tái tạo lại được, giảm tối
đa chất thải độc hại và khó phân huỷ, duy trì lối sống của cá nhân
và xã hội hài hòa và gần gũi với thiên nhiên.
3). Thực hiện quá trình "công nghiệp hóa sạch", nghĩa là ngay từ
ban đầu phải quy hoạch sự phát triển công nghiệp với cơ cấu
ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với
môi trường; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp, xây
dựng nền "công nghiệp xanh".
Tổng quan về nội dung Agenda 21 tại Việt (tt)
4). Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Trong khi phát triển sản
xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường, phải bảo đảm
vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển được các nguồn tài
nguyên: đất, nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học.
5). Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phương phát
triển bền vững.
6). Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm; tạo lập cơ
hội bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá,
chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
7). Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng
dân số đối với các lĩnh vực tạo việc làm, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân, giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.
8). Định hướng quá trình đô thị hóa và di dân nhằm phát triển bền vững các
đô thị; phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng, bảo đảm sự
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững ở các địa phương.
Tổng quan về nội dung Agenda 21 tại Việt (tt)
9). Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ
nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất
nước.
10). Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế
và chăm sóc sức khỏe nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động
và vệ sinh môi trường sống.
11). Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
đất.
12). Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên
nước.
13). Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
khoáng sản.
Tổng quan về nội dung Agenda 21 tại Việt (tt)
14). Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển
tài nguyên biển.
15). Bảo vệ và phát triển rừng.
16). Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công
nghiệp.
17). Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.
18). Bảo tồn đa dạng sinh học.
19). Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh
hưởng có hại của biến đổi khí hậu góp phần phòng, chống
thiên tai.
Tổ chức thể chế PTBV
tại Việt Nam
Tổ chức thể chế
- Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày
27/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ
v/v thành lập Hội đồng phát triển bền
vững Quốc gia.
- Quyết định số 685/QĐ-BKH ngày
28/06/2004 của Bộ KH-ĐT v/v thành lập
văn phòng PTBV (Vietnam Agenda 21).
KTXH TN-MT KH-CN
Bé trëng Bé TN-MT
Phã Chñ tÞch
Bé trëng Bé KH-CN
Phã Chñ tÞch
Phã Thñ tíng ChÝnh phñ
Chñ tÞch Héi ®ång PTBVQG
Bé trëng Bé KH§T
Phã Chñ tÞch
§Þa ph¬ng C¸c Bé/ngµnh
Tổ chức thể chế (tt)
- Quyết định số 737/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 05
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ TN-MT v/v thành lập Ban
Chỉ đạo Định hướng chiến lược PTBV ngành tài
nguyên và môi trường.
- Quyết định số 1658/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 06
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ TN-MT v/v ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Định hướng chiến
lược PTBV ngành tài nguyên và môi trường.
- Quyết định số 2012/QĐ-BCĐ ngày 14 tháng 09 năm
2005 của Trưởng Ban Chỉ đạo Định hướng chiến
lược PTBV ngành tài nguyên và môi trường v/v thành
lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Định hướng chiến lược
PTBV ngành tài nguyên và môi trường.
Bộ TN-MT
NRE Agenda 21
1. ChÝnh s¸ch
2. Híng dÉn
3. ChØ tiªu/ChØ sè PTBV
C¸c Bé (MARD,
MOFI, MOI, MOT…)
Céng ®ång
Doanh nghiÖp
§Þa ph¬ng
C¸c TC Phi chÝnh phñ
NRE
Agenda 21
(MONRE)
MOFI
MARD
Private
SectorPPCs
MOT
MOI
Puplic
Associations
NGOs
MOST MPI
Bé KHCN
Khoa häc vµ
C«ng nghÖ
TN-MT
KT-XH
LA21, SA21
(C¸c Bé/
§Þa ph¬ng)
Bé TN-MTBé KH§T
Quy trình thực hiện Agenda 21
Việt Nam
Quy trình thực hiện Agenda 21 Việt Nam
- Công văn số 3953/BKH-KHGDTN&MT ngày 14/06/2005 của Bộ
KH&ĐT v/v xây dựng kế hoạch phát triển bền vững năm 2006
tại Việt Nam.
- Thông tư hướng dẫn số 01/2005/TT-BKH ngày 09 tháng 03
năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai thực
hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
- Quy trình thực hiện Agenda 21 Việt Nam :
Bước 1 : Chuẩn bị
Bước 2 : Điều tra cơ bản, xác định thực trạng
Bước 3 : Xây dựng văn kiện Chương trình nghị sự 21 của
ngành và địa phương
Bước 4 : Chỉ đạo triển khai thực hiện
Theo dõi, giám sát và đánh giá PTBV
• Ngày 26/11/2007 Thủ tướng Chính phủ
đã ra Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg về việc
theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài
nguyên-môi trường và phát triển bền vững
tại Việt Nam.
NỘI DUNG BÁO CÁO CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG THEO CHỈ THỊ SỐ 26/2007/CT-TTg CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn :
- Tỷ lệ che phủ rừng;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước
sạch;
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng của ngành nông nghiệp được xử lý;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành
nông nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có
thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường;
- Tỷ lệ doanh nghiệp của ngành nông nghiệp
được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
NỘI DUNG BÁO CÁO CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG THEO CHỈ THỊ SỐ 26/2007/CT-TTg CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
b) Bộ Công Thương :
- Tổng tiêu thụ năng lượng;
- Tỷ lệ chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành
công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có
thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường;
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng ngành công thương được xử lý;;
- Tỷ lệ doanh nghiệp của ngành công nghiệp
được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
NỘI DUNG BÁO CÁO CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG THEO CHỈ THỊ SỐ 26/2007/CT-TTg CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
c) Bộ Y tế :
- Các chỉ tiêu về xử lý chất thải y t