Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động
giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và
cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ đa dạng sinh học. (Điều 3, mục 3,
Luật BVMT 2005).
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch môi trường - Bài 3: Cơ sở pháp lý phục vụ quy hoạch môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CAO HỌC
Quy hoạch môi trường
(Bài 3: CƠ SỞ PHÁP LÝ PHỤC VỤ QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG)
Cán bộ giảng dạy :
PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động
giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và
cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ đa dạng sinh học. (Điều 3, mục 3,
Luật BVMT 2005).
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Chính sách môi trường (hay nói chính xác
hơn là chính sách bảo vệ môi trường) là
các định hướng cơ bản nhằm bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia, được thể hiện
trong hệ thống các văn bản pháp lý nhằm
thực thi các hoạt động bảo vệ môi trường.
Chính sách môi trường có thể có những
điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế
trong quá trình phát triển.
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Hệ thống các văn bản pháp lý nhằm thực thi
chính sách bảo vệ môi trường bao gồm :
• Hiến pháp Nước CHXHXN Việt Nam
• Luật BVMT và các Luật có liên quan
• Các chiến lược, kế hoạch hành động.
• Các văn bản pháp lý của Đảng, Chính phủ, các
bộ ngành liên quan
• Các văn bản pháp lý của địa phương
HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHXN VIỆT NAM
- Hiến pháp Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
năm 1946, 1959 chưa có điều khoản nào liên
quan đến bảo vệ môi trường.
- Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm
1980 quy định: "Các cơ quan nhà nước, xí
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách
bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống" (Điều
36).
HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHXN VIỆT NAM
(tt)
- Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam
năm 1992 quy định: "Cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các
quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường. Nghiêm cấm mọi hành động làm
suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi
trường" (Điều 29).
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ MỐI
LIÊN HỆ VỚI CÁC LUẬT KHÁC
Trong thời gian gần 20 năm qua, Việt Nam đã
phê chuẩn một số bộ luật trong đó có các luật
sau:
• Bộ Luật hàng hải (1990)
• Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (1991)
• Luật Đất đai (1993, sửa đổi năm 2003)
• Luật Bảo vệ Môi trường (1993, 2005)
• Luật Dầu khí (1993, sửa đổi năm 1998)
• Luật Khoáng sản (1996)
• Luật về Tài nguyên Nước (1998)
Luật Bảo vệ Môi trường 1993
Ngày 27 tháng 12 năm 1993, tại kỳ họp
thứ IV Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã thông qua
Luật Bảo vệ môi trường. Chủ tịch nước ký
Lệnh số 29-L/CTN công bố Luật Bảo vệ
môi trường có hiệu lực từ ngày 10/1/1994.
Luật Bảo vệ Môi trường 1993 (tt)
Luật BVMT 1993 gồm 7chương, 55 điều
• Chương I : Những quy định chung (9 điều)
• Chương II : Phòng, chống suy thoái môi trường,
sự cố môi trường (20 điều)
• Chương III : Khắc phục suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường (7 điều)
• Chương IV : Quản lý nhà nước về BVMT (8
điều)
• Chương V : Quan hệ Quốc tế về BVMT (4 điều)
• Chương VI : Khen thưởng và xử lý vi phạm (4
điều)
• Chương VII : Điều khoản thi hành (3 điều)
Luật Bảo vệ Môi trường 2005
Luật BVMT 2005 (29/11/2005), 15 chương, 136
điều
• Chương I : Những quy định chung (7 điều)
• Chương II : Tiêu chuẩn môi trường (6 điều)
• Chương III : Đánh giá môi trường chiến lược,
ĐTM và cam kết môi trường (13 điều)
• Chương IV : Bảo tồn và sự dụng hợp lý TN-TN
(7 điều)
• Chương V : BVMT trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ (15 điều)
Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (tt)
• Chương VI : BVMT đô thị, khu dân cư (5
điểm)
• Chương VII : BVMT biển, nước sông và
các nguồn khác (11 điều)
• Chương VIII :Quản lý chất thải (20 điều)
• Chương IX : Phòng ngừa, ứng cứu sự cố
MT, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường (8 điều)
Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (tt)
Chương X : Quan trắc và thông tin về MT
(12 điều)
Chương XI : Nguồn lực BVMT (12 điều)
Chương XII : Hợp tác quốc tế về BVMT (3
điều)
Chương XIII :Trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước, mặt trận tổ quốc VN và
các tổ chức thành viên về BVMT (4 điều)
Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (tt)
Chương XIV : Thanh tra, xử phạt vi phạm,
giải quyết khiếu nại tố cáo và bồi thường
thiệt hại (10 điều)
Chương XV : Điều khoản thi hành (2 điều)
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai.
• Luật Đất đai (sửa đổi) đã được Quốc hội
Khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 4. Cũng
như trước đây, Luật Đất đai hiện hành và
Luật Bảo vệ môi trường cùng điều chỉnh
các mối quan hệ có liên quan trực tiếp đến
việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
đất, trong đó:
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai (tt)
- Luật đất đai chủ yếu điều chỉnh các quan
hệ quản lý, sử dụng đất. Nghĩa là, Luật đất
đai đề cập sâu hơn đến việc khai thác giá
trị kinh tế của đất, quan tâm nhiều hơn
đến yếu tố tài sản trong quan hệ đất đai,
qui định cụ thể các quyền lợi và nghĩa vụ
vật chất của người sử dụng đất.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai (tt)
- Luật bảo vệ môi trường chủ yếu điều
chỉnh quan hệ bảo vệ đất đai, đề cập sâu
hơn đến giá trị sinh thái của đất. Qui định
cụ thể trách nhiệm của các chủ thể trong
việc phòng ngừa và ngăn chặn các tác
động xấu của con người đối với nguồn tài
nguyên này.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai (tt)
• Phần lớn các qui định của Luật đất đai khi đề
cập đến khía cạnh bảo vệ đất với tư cách là
thành phần môi trường đều dẫn chiếu sang các
qui định của Luật bảo vệ môi trường, như
"người sử dụng đất phải tuân thủ các qui định
về bảo vệ môi trường".
• Tuy nhiên, có một số qui định trong Luật đất đai
(sửa đổi) và Luật bảo vệ môi trường trùng lặp
khiến cho quá trình áp dụng trên thực tế gặp
khó khăn, đặc biệt là các qui định về trách nhiệm
pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai
và pháp luật môi trường.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
Luật bảo vệ và phát triển rừng và Luật bảo vệ
môi trường có chung đối tượng điều chỉnh là các
quan hệ có liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ
tài nguyên rừng (bao gồm các loài động vật
rừng, thực vật rừng), trong đó:
- Luật bảo vệ và phát triển rừng chủ yếu đề cập
đến các quyền và lợi ích về tài sản của chủ
rừng, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong
việc phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu
bệnh, phòng ngừa hành vi gây hại rừng.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (tt)
- Luật bảo vệ môi trường đề cập sâu hơn
đến khía cạnh bảo vệ tính đa dạng sinh
học của nguồn tài nguyên, quan tâm nhiều
hơn đến việc bảo tồn các nguồn gien,
giống, loài, đặc biệt là thực vật rừng, động
vật rừng hoang dã, quí hiếm và các hệ
sinh thái đặc thù.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (tt)
- Luật bảo vệ và phát triển rừng qui định trách
nhiệm phòng chống các hành vi gây thiệt hại
đến rừng, như nghiêm cấm mọi hành vi phá
rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, khai thác, mua
bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái qui định của
pháp luật; phòng cháy, chữa cháy rừng...
- Luật bảo vệ môi trường cũng có các qui định
về nghiêm cấm đốt phá rừng; nghiêm cấm khai
thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quí,
hiếm trong Danh mục qui định của Chính phủ,
trong khi Danh mục này được ban hành trên cơ
sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (tt)
Cả hai đạo luật đều qui định xử phạt hành
chính đối với hành vi vi phạm về khai thác,
kinh doanh động thực vật quí hiếm thuộc
Danh mục quí hiếm, song mức xử phạt lại
khác nhau.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Luật Tài nguyên nước
Luật Tài nguyên nước và Luật bảo vệ môi
trường có chung đối tượng điều chỉnh là các
quan hệ về bảo vệ tài nguyên nước, trong đó:
- Luật tài nguyên nước đề cập sâu hơn đến các
biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và
bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật Tài
nguyên nước (tt)
- Luật bảo vệ môi trường đề cập sâu hơn đến
khía cạnh bảo đảm chất lượng nước (độ trong
sạch của nước) để phục vụ cho đời sống của
con người và các hoạt động phát triển.
- Khi qui định trách nhiệm của các tổ chức và cá
nhân trong việc bảo vệ chất lượng nước, Luật
tài nguyên nước thường dẫn chiếu đến các qui
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc
biệt là dẫn chiếu đến các tiêu chuẩn môi trường.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật Tài
nguyên nước (tt)
- Giữa Luật bảo vệ môi trường và Luật tài
nguyên nước có khá nhiều qui định trùng
lặp, chồng chéo hoặc xung đột với nhau,
trong đó thể hiện rõ nhất 2 vấn đề sau:
(i) Các qui định về cấp Quyết định phê
chuẩn báo cáo ĐTM/CKM và Giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật Tài
nguyên nước (tt)
Điều 57 khoản 4 Luật tài nguyên nước qui định
hoạt động cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên
nước là nội dung quản lý Nhà nước về tài
nguyên nước, do cơ quan quản lý Nhà nước về
tài nguyên nước tiến hành, trong đó Giấy phép
về tài nguyên nước bao gồm cả giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước. Như vậy, rõ ràng
giữa Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
với Quyết định phê chuẩn ĐTM/ĐKM có những
nội dung trùng lặp nhau, song lại do hai cơ quan
khác nhau có thẩm quyền cấp và thu hồi.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật Tài
nguyên nước (tt)
(ii) Các qui định về ban hành và tổ chức
thực hiện Tiêu chuẩn về tài nguyên nước
(Điều 57 khoản 2 Luật tài nguyên nước)
với việc ban hành hệ thống Tiêu chuẩn
môi trường, trong đó có Tiêu chuẩn môi
trường đối với bảo vệ môi trường nước
cũng chưa phân biệt được sự giống và
khác nhau của 2 loại tiêu chuẩn này.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Khoáng sản và Luật Dầu khí
Luật khoáng sản có một số nét khác biệt, thể
hiện ở một số điểm như sau:
- Thứ nhất, khác với tài nguyên đất, nước, rừng,
hệ sinh vật... khoáng sản nói chung, dầu khí nói
riêng là nguồn tài nguyên hầu hết không tái tạo
được và là tài sản quan trọng, có giá trị rất lớn
của mỗi quốc gia nên pháp luật về khoáng sản
và dầu khí vừa điều chỉnh hành vi khai thác và
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên này
nhưng mặt khác lại khuyến khích phát triển công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản để thu
lại lợi ích kinh tế cho đất nước.
Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Khoáng sản và Luật Dầu khí (tt)
- Thứ hai, hoạt động khoáng sản, hoạt động dầu
khí có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi
trường xung quanh. Do các hoạt động này
thường được tiến hành trên qui mô lớn, số
lượng khai thác nhiều, thời gian hoạt động kéo
dài, sử dụng nhiều phương tiện và hoá chất trợ
giúp nên phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới các
thành phần môi trường đất, nước, không khí, hệ
sinh vật... thường nghiêm trọng, hậu quả khó
khắc phục. Bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên khoáng sản là góp phần bảo vệ môi
trường, môi sinh, đồng thời góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Luật Doanh nghiệp.
- Để bảo vệ môi trường, Luật doanh
nghiệp qui định cấm kinh doanh một số
ngành nghề mà hoạt động có thể gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường, như: chất nổ,
chất độc, chất phóng xạ; hoá chất có tính
độc hại mạnh, các hiện vật thuộc di tích
lịch sử, văn hoá, bảo tàng; các loại pháo;
thực vật, động vật hoang dã, và một số
ngành nghề kinh doanh có điều kiện...
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Luật Doanh nghiệp (tt)
- Để bảo đảm cho các doanh nghiệp thực
hiện được quyền tự do kinh doanh, Luật
doanh nghiệp qui định quyền chủ động
đăng kí và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp theo hướng không cần xin
phép bất cứ cơ quan nào nếu hoạt động
kinh doanh đó không trái với các qui định
của pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Bộ Luật dân sự
Bộ luật dân sự và Luật bảo vệ môi trường đều
qui định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc bảo vệ môi trường, trong đó Bộ Luật
dân sự qui định cụ thể, chi tiết hơn nghĩa vụ của
các chủ sở hữu khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài
sản của mình; khi xây dựng công trình vệ sinh,
kho chứa hoá chất độc hại và các công trình
khác; khi làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước
thải v.v. phải tuân theo các qui định về bảo vệ
môi trường.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Bộ Luật dân sự (tt)
• Bộ luật dân sự xác định có 4 loại thiệt hại được
tính bồi thường gồm: i) thiệt hại do tài sản bị
xâm phạm; ii) thiệt hại do sức khoẻ bị xâm
phạm; iii) thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; iv)
thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm
phạm, trong đó thiệt hại về tài sản được bồi
thường bao gồm tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc
bị hư hỏng, lợi ích gắn liền với việc sử dụng,
khai thác tài sản, chi phí hợp lí để ngăn chặn,
hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Bộ Luật dân sự (tt)
• Theo Luật BVMT thì chi phí được tính đòi bồi
thường thiệt hại về môi trường do sự cố tràn dầu
bao gồm: i) Chi phí cho ứng cứu sự cố, như ngăn
dầu, gom dầu, xử lí dầu cặn làm sạch môi
trường; ii) Bồi thường thiệt hại về kinh tế cho các
tổ chức, cá nhân bị thiệt hại trực tiếp do sự cố
xảy ra iii) Bồi thường do việc khôi phục môi
trường bị suy thoái hoặc bị huỷ hoại do ô nhiễm;
iv) Chi phí cho công tác khảo sát, lập căn cứ để
đánh giá thiệt hại về kinh tế và môi trường. Như
vậy, cần phải có sự thống nhất trong việc xác
định các loại thiệt hại bị xâm phạm trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Bộ Luật hình sự
- Theo Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường thì “Hoạt
động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho
môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”. Như vậy, có thể
coi một hành vi khai thác và sử dụng bất hợp lý các
nguồn tài nguyên là hành vi vi phạm các yêu cầu về bảo
vệ môi trường.
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Bộ Luật hình sự (tt)
• Trong BLHS, Chương XVII tội phạm về môi
trường chỉ qui định các tội phạm gây ô nhiễm
các thành phần môi trường quan trọng như
không khí, đất, nước; và huỷ hoại một số nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác như thực vật rừng,
động vật rừng quí hiếm, nguồn lợi thuỷ sản...,
còn nhiều tội phạm khác có nội dung hướng tới
việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên (và theo cách lập luận như trên thì đó là
các qui định hướng tới việc bảo vệ môi trường),
như Tội vi phạm các qui định về nghiên cứu,
thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 172); Tội vi
phạm các qui định về sử dụng đất đai (Điều
173);
Mối liên hệ của Luật BVMT với
Bộ Luật hình sự (tt)
Tội vi phạm các qui định về quản lý đất đai (Điều
174); Tội vi phạm các qui định về khai thác và
bảo vệ rừng (Điều 175); Tội vi phạm các qui
định về quản lý rừng (Điều 176) lại được quy
định trong Chương XVI - Các tội phạm xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế. Tuy nhiên, nếu
không căn cứ vào “khách thể chính” để phân
định một cách tương đối các tội phạm về môi
trường với các tội phạm khác thì khả năng tuyệt
đại đa số hoạt động tội phạm, bằng cách này
hay cách khác, đều có thể coi là có sự xâm hại
đến môi trường.
Nhận xét chung
Trong mối quan hệ với các luật về tài nguyên,
Luật Bảo vệ môi trường tồn tại với tư cách là
luật chung, còn các luật về tài nguyên tồn tại với
tư cách là luật chuyên ngành, do vậy, để đảm
bảo tính “chuyên biệt” trong quá trình điều chỉnh
pháp luật, đồng thời bảo đảm tính thống nhất
của hệ thống pháp luật về bảo vệ các nguồn tài
nguyên và môi trường, khắc phục tình trạng
trùng lặp các qui định như đã nêu trên.
Nhận xét chung (tt)
Mọi quan hệ liên quan đến việc khai thác,
sử dụng, quản lý, bảo vệ từng nguồn tài
nguyên trước hết phải được điều chỉnh
bởi các luật chuyên ngành, Luật bảo vệ
môi trường chỉ đề cập đến các nguyên tắc
chung và một số nội dung có liên quan
đến các nguồn tài nguyên như sau:
Nhận xét chung (tt)
i). Xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường
ngay từ công tác lập qui hoạch, kế hoạch khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên.
ii). Xây dựng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất
lượng các thành phần môi trường làm căn cứ
chung để kiểm soát ô nhiễm môi trường và ngăn
chặn suy thoái các nguồn tài nguyên.
iii). Xác định một số khu vực (một số vùng) có
giá trị sinh thái đa dạng, tổng hợp và đặc thù
cần phải bảo vệ theo chế độ riêng (qui chế đặc
biệt).
Nhận xét chung (tt)
Luật bảo vệ môi trường qui định đầy đủ hơn chế
độ “hậu kiểm” đối với các doanh nghiệp theo các
hướng sau:
• i). Qui định chế độ thông tin (báo cáo) thường
xuyên về tình hình tuân thủ các yêu cầu về bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp.
• ii). Qui định trách nhiệm đánh gía tác động môi
trường thường xuyên (theo định kì và đối với
một số hoạt động phát triển nhất định).
• iii). Tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra,
kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm khắc các hành
vi vi phạm các qui định về bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp.
CÁC VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG VỀ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- Văn kiện Đại hội IX và Chiến lược Phát triển
kinh tế-xã hội 2001-2010.
- Nghị quyết Hội nghị TW 7 Khoá IX là Tiếp
tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong hời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
- Văn kiện Đại hội X và Chiến lược Phát triển
kinh tế-xã hội 2006-2010.
- Chỉ thị 36/CT.TW ngày 25 tháng 06 năm
1998;
- Nghị quyết số 41-NQ/TWngày 15 tháng 11
năm 2004 cuả Bộ Chính trị
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA
CHÍNH PHỦ
• - Nghị định số 80/CP ngày
09/08/2006 của Chính phủ về Hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 81/CP ngày 09/08/2006 của
Chính phủ về việc quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA
CHÍNH PHỦ (tt)
- Nghị định số 36/CP ngày 24/07/1997 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu công nghệ cao.
- Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính
phủ về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 v/v
thoát nước đô thị và Khu công nghiệp;
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA
CHÍNH PHỦ (tt)
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ
v/v phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12
năm 2003. Kèm theo Quyết định này là Danh
mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án
ưu tiên cấp quốc gia về bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 17/08/2004 về việc ban
hành Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của
Việt Nam)
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA
CHÍNH PHỦ (tt)
- Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày
25/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, đây là bước đi tiếp theo nhằm
giải quyết các điểm nóng về môi trường.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA
CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày
26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành danh mục Chất
thải nguy hại;
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày
26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
v/v hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ
tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề,
mã số quản lý chất thải nguy hạ