• (1). Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT.
• (2). Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện trạng phát
triển KTXH và xác định các vấn đề cấp bách
• (3). Đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch phát
triển KTXH hoặc các ngành kinh tế của địa phương; dự báo
các vấn đề cấp bách.
• (4). Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT.
• (5). Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
• (6). Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi
trường
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch môi trường - Bài 5: Nội dung và quy trình xây dựng quy hoạch môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CAO HỌC
Quy hoạch môi trường
(Bài 5: NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG )
Cán bộ giảng dạy :
PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
NỘI DUNG QHMT
• (1). Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT.
• (2). Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện trạng phát
triển KTXH và xác định các vấn đề cấp bách
• (3). Đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch phát
triển KTXH hoặc các ngành kinh tế của địa phương; dự báo
các vấn đề cấp bách.
• (4). Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT.
• (5). Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
• (6). Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi
trường
• (7). Lập bản đồ QHMT trên cơ sở chồng ghép các bản đồ
đơn tính với tỷ lệ và mục tiêu thích hợp
• (8). Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển
KTXH với mục tiêu bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền
vững.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG
1. Chuẩn bị
2. Đánh giá hiện trạng và dự báo các tác
động môi trường.
3. Định rõ các mục tiêu và chỉ tiêu của
QHMT.
4. Đề xuất các nội dung của QHMT
5. Phê chuẩn QHMT
6. Thực hiện và quản lý, giám sát QHMT.
NỘI DUNG QHMT
Phân chia lãnh thổ thành các tiểu vùng chức
năng phục vụ QHMT
• (1). Phân vùng kinh tế : Vùng kinh tế được chia
theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và mối
quan hệ tương hỗ mật thiết giữa các khu vực
của vùng được xác định (ví dụ: các vùng Kinh tế
trọng điểm).
• (2). Vùng sinh thái: Vùng sinh thái là một đơn vị
lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh thái
đối với khí hậu trái đất, thực vật, động vật và hệ
thống thủy vực. Phân định các vùng sinh thái để
tạo cơ sở cho việc sử dụng các tài nguyên thiên
nhiên có hiệu quả tối ưu, phát huy đầy đủ tiềm
năng của vùng.
Phân chia lãnh thổ thành các tiểu vùng
chức năng phục vụ QHMT (tt)
• (3). Vùng địa lý: Vùng địa lý được phân theo tính
tương đối đồng nhất của các yếu tố địa lý, khí
hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…
• (4). Phân vùng môi trường: Phân vùng môi
trường là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn
vị môi trường tương đối đồng nhất nhằm mục
đích quản lý môi trường một cách có hiệu quả
theo đặc thù riêng của từng đơn vị môi trường.
Tính thống nhất của vùng môi trường biểu hiện
ở chỗ nếu thay đổi môi trường ở bất kỳ khu vực
nào trong vùng có thể ảnh hưởng đến khu vực
khác trong vùng đó.
Phân chia lãnh thổ thành các tiểu vùng
chức năng phục vụ QHMT (tt)
• Hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ thống phân
vùng môi trường mặc dù vấn đề môi trường theo
vùng lãnh thổ rất quan trọng. Vấn đề môi trường
trong một vùng cần phải được quản lý đồng bộ,
liên kết với nhau trong phạm vi toàn vùng. Chẳng
hạn, việc phát triển các khu công nghiệp tại một
tỉnh có tác động trực tiếp tới chất lượng môi
trường tại tỉnh khác (do lan truyền, phát tán).
Việc ô nhiễm của vùng đất ướt ven biển có phạm
vi liên quan đến nhiều tỉnh. Vì vậy, cùng với việc
quản lý môi trường cấp tỉnh, việc quản lý môi
trường cấp vùng có ý nghĩa rất quan trọng.
Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện
trạng phát triển KTXH và xác định các vấn đề
môi trường cấp bách
• 1. Các dữ liệu không gian:
• Thông tin về địa hình
• Thông tin về ranh giới hành chính
• Thông tin về các khu vực đô thị hoá
• Thông tin về các khu vực công nghiệp hoá
• Thông tin về hệ thống giao thông
• Thông tin về các cảng chuyên dùng
• Thông tin về các khu vực nuôi trồng thuỷ sản
• Thông tin về các khu du lịch
• Thông tin về tài nguyên, khoáng sản
• Thông tin về hiện trạng sử dụng đất
• Thông tin về thuỷ hệ (Sông, hồ, biển)
Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện
trạng phát triển KTXH và xác định các vấn đề
môi trường cấp bách (tt)
• 2. Các dữ liệu thuộc tính
• (a). Thông tin về các điều kiện tự nhiên và KTXH
• Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn;
• Thông tin về tài nguyên nước mặt;
• Thông tin về tài nguyên nước ngầm;
• Thông tin về tài nguyên thủy sinh;
• Thông tin về tài nguyên đất;
• Thông tin về tài nguyên rừng;
• Thông tin về tài nguyên khóang sản;
• Thông tin về tài nguyên du lịch.
• Dân số và phân bố địa bàn dân cư;
• Phát triển công nghiệp và phân bố địa bàn sản xuất
công nghiệp;
Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện
trạng phát triển KTXH và xác định các vấn đề
môi trường cấp bách (tt)
• (b). Cơ sở dữ liệu môi trường nước:
• Thông tin về số lượng, khối lượng, đặc tính và (nước thải
sinh hoạt) từ các khu đô thị và khu dân cư tập trung trên
toàn bộ vùng quy hoạch;
• Thông tin về số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố
các nguồn thải điểm (nước thải công nghiệp và dịch vụ)
từ các KCN, cụm công nghiệp tập trung và các khu dịch
vụ đặc biệt (bãi rác, kho cảng, ...) trên toàn bộ vùng quy
hoạch;
• Thông tin về mạng lưới quan trắc thủy văn và chất lượng
nước mặt, nước ngầm trên toàn bộ vùng quy hoạch;
• Thông tin về hiện trạng chất lượng nước mặt trên toàn bộ
vùng quy hoạch theo một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng;
• Thông tin tổng hợp hiện trạng môi trường nước biển trên
toàn bộ vùng quy hoạch.
Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện
trạng phát triển KTXH và xác định các vấn đề
môi trường cấp bách (tt)
• (c). Cơ sở dữ liệu môi trường không khí:
• Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các
nguồn phát thải ô nhiễm không khí từ các nhà
máy nhiệt điện;
• Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các
nguồn phát thải ô nhiễm không khí từ các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung;
• Mạng lưới quan trắc ô nhiễm không khí trên toàn
bộ vùng quy hoạch;
• Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên
toàn bộ vùng quy họach theo một số chỉ tiêu ô
nhiễm đặc trưng.
Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện
trạng phát triển KTXH và xác định các vấn đề
môi trường cấp bách (tt)
• (d). Cơ sở dữ liệu chất thải rắn:
• Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các
nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các
khu đô thị, khu dân cư trong phạm vi vùng quy
hoạch;
• Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các
nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp từ
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung
trong phạm vi vùng quy hoạch;
• Các bãi chôn lấp chất thải rắn, các lò thiêu đốt
chất thải rắn trong phạm vi vùng quy hoạch;
• Mạng lưới quan trắc chất thải rắn phạm vi vùng
quy hoạch.
Đánh giá hiện trạng môi trường gắn với
hiện trạng phát triển KTXH
• Dựa trên những tài liệu đã thu thập được, đặc
biệt hiện trạng phát triển KTXH của vùng hoặc
của địa phương, đánh giá hiện trạng phát triển
của các lĩnh vực kinh tế xã hội làm cơ sở để
đánh giá hiện trạng môi trường như :
• - Đô thị: Xác định các vùng đô thị hoá, các khu
dân cư tập trung và những vấn đề môi trường
trong vùng, ví dụ như: hệ thống cấp, thoát nước
đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nước thải sinh
hoạt, rác thải…
• - Công nghiệp: Xác định các vùng công nghiệp
hoá, các KCN, cụm công nghiệp và những
ngành công nghiệp có nhiều chất thải có khả
năng gây ô nhiễm môi trường;
Đánh giá hiện trạng môi trường gắn với
hiện trạng phát triển KTXH (tt)
• - Nông nghiệp: Xác định các vùng nông
nghiệp và những vấn đề môi trường liên
quan đến sản xuất nông nghiệp;
• - Ngành giao thông công chánh: Xây dựng
cơ sở hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư
mới, các bến cảng, sân bay, giao thông
đường bộ và những vấn đề môi trường
liên quan.
Đánh giá hiện trạng môi trường gắn với
hiện trạng phát triển KTXH (tt)
• - Dịch vụ và du lịch: Xác định các khu vực, địa
danh lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn
bảo tàng để phát triển du lịch và các dịch vụ
kèm theo và những vấn đề môi trường liên
quan.
• - Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản: Xác định
các khu vực nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
và những vấn đề môi trường liên quan.
• - Phát triển rừng: Các khu rừng tự nhiên, rừng
trồng mới và những vấn đề môi trường liên
quan.
Xác định các vấn đề môi trường ưu tiên
• (1). Vấn đề nào từ trước đến nay tại địa phương gây
ảnh hưởng xấu hoặc nghiêm trọng đến môi trường, tài
nguyên và sức khỏe cộng đồng ?
• - Rác thải (rác sinh hoạt, công nghiệp, y tế, độc hại, ...);
• - Nước cấp (ô nhiễm nguồn nước, nước cấp không đạt
tiêu chuẩn ăn uống, nước ăn uống không được xử lý,...);
• - Nước thải (nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế
không được xử lý);
• - Ô nhiễm không khí (do giao thông, công nghiệp, sinh
hoạt,...);
• - Ô nhiễm do nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, mất
cân bằng sinh thái nông nghiệp,...);
• - Nạn tàn phá rừng (rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh,
rừng đầu nguồn);
• - Ô nhiễm vùng ven biển (sạt lở bờ biển, nguy cơ tràn
dầu, đánh bắt thủy hải sản quá mức, …).
Xác định các vấn đề môi trường ưu tiên (tt)
• (2). Vấn đề nào có phạm vi tác động đến các địa
phương khác trong vùng?
• - Nguồn nước (lưu vực chung cho các tỉnh, hồ
điều tiết, vùng ven biển,...);
• - Ô nhiễm không khí tác động qua lại giữa các
địa phương (các nhà máy nhiệt điện, hóa chất,
hóa dầu, ...);
• - Các vấn đề khác.
• (3). Các vấn đề về quản lý?
• - Cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, cơ cấu tổ
chức;
• - Tiêu chuẩn môi trường.
Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng phát triển
kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trường
• Hệ thống các đồ hiện trạng được sử dụng để thể
hiện một cách trực quan hiện trạng bố trí không
gian thuộc các lĩnh vực KTXH, hiện trạng sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và hiện trạng các
vấn đề môi trường. Từ các bản đồ hiện trạng
này các chuyên gia có thể đánh giá được những
vấn đề môi trường còn tồn tại và đề xuất các
giải pháp xử lý hoặc làm giảm thiểu ô nhiễm
tránh rủi ro cho công tác quy hoạch trong tương
lai.
Đánh giá môi trường chiến lược
• Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước phát triển, xu hướng đẩy mạnh thực
hiện đánh giá môi trường đối với các dự án quy
hoạch hoặc các chương trình phát triển mang
tính dài hạn của vùng lãnh thổ, địa phương,
quốc gia hay một ngành sản xuất, đã được hết
sức coi trọng và được xem như một giải pháp
tốt nhằm nâng cao tính hiệu quả và chủ động
trong công tác BVMT ở tầm vĩ mô nói chung,
ngăn ngừa ô nhiễm nói riêng. Loại hình này
được gọi là Đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC).
Đánh giá môi trường chiến lược (tt)
• Bản chất mang tính nguyên tắc của ĐMC đó là
lồng ghép tới mức cao nhất những vấn đề môi
trường trong các lĩnh vực sau:
• - Việc hình thành các chính sách ở cấp cao về
phát triển KTXH (đánh giá chính sách)
• - Thiết kế các chiến lược ngành về môi trường
(đánh giá quy hoạch phát triển ngành)
• - Đánh giá các quy hoạch phát triển KTXH của
một vùng hay địa phương về môi trường (đánh
giá quy hoạch phát triển KTXH).
Đánh giá môi trường chiến lược (tt)
Mục tiêu của ĐMC là :
• - Xử lý các tác động về mặt môi trường do các
quyết định chủ chốt ở các cấp lập quy hoạch và
xây dựng chính sách gây ra.
• - Đánh giá, dự báo và kiểm soát xu hướng suy
giảm về môi trường do các tác động tích tụ, tồn
dư mang tính tổng hợp và cộng hưởng của
nhiều dự án phát triển đơn lẻ trong vùng, tỉnh,
thành phố hay của ngành gây nên.
Đánh giá môi trường chiến lược (tt)
• ĐMC đối với quy hoạch phát triển KTXH nói một
cách khác đó là việc liên kết các mối quan tâm
về môi trường vào quy hoạch phát triển KTXH
của một vùng, tỉnh, thành phố trong một khu vực
không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch
phát triển một ngành kinh tế.
• ĐMC có tính chất liên ngành, liên địa phương,
với phạm vi đánh giá quy hoạch phát triển rộng
lớn về không gian và thời gian.
Đánh giá môi trường chiến lược (tt)
• ĐMC đối với dự án quy hoạch phát triển KTXH cần phải
chú ý đến các tác động có tính tổng hợp và tác động có
tiềm năng tích hợp lâu dài. Ví dụ như tác động của phát
triển từng ngành kinh tế là có thể chấp nhận được,
nhưng tác động tổng hợp của nhiều ngành kinh tế trong
quy hoạch đồng thời xảy ra lại trở thành nghiêm trọng.
Rất nhiều tác động trong thời gian ngắn không thành
vấn đề, nhưng tích lũy trong một thời gian dài sẽ trở
thành vấn đề nghiêm trọng, như là ô nhiễm kim loại
nặng, ô nhiễm các chất hữu cơ khó phân hủy, sự khai
thác nước ngầm quá mức dẫn đến sụt lún các công
trình, sự xâm nhập mặn ….
Đánh giá môi trường chiến lược (tt)
• ĐMC trước hết cần quan tâm đến đánh giá quy hoạch
không gian, cụ thể là đánh giá quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch phát triển KTXH được dựa trên khái niệm
khoanh chia không gian, tức là phân chia các khu vực
mà trong mỗi khu vực đó chấp nhận một số loại hình
phát triển cụ thể. Do vậy, cách tiếp cận của ĐMC cũng
sẽ dựa trên cơ sở ranh giới không gian, các dữ liệu môi
trường được thu thập và những khuyến nghị đưa ra đều
dựa trên cơ sở là các đơn vị không gian đã được xác
định. Cách tiếp cận này sẽ dẫn đến xem xét sự phân bổ
các nguồn tài nguyên và môi trường mà thông qua đó sẽ
liên kết được các chỉ tiêu kinh tế và môi trường với
nhau.
Đánh giá môi trường chiến lược (tt)
• Mặc dù ĐMC không thể thay thế cho ĐTM đối với từng
dự án riêng lẻ, song có thể tạo cơ sở khoa học và điều
kiện rất thuận lợi cho việc tiến hành ĐTM cho mỗi dự án
cụ thể trong quy hoạch là:
• - Đặt dự án vào một bối cảnh phù hợp về kinh tế và môi
trường
• - Cung cấp bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm vi
các vấn đề môi trường quan trọng cần biết
• - Cung cấp một bộ dữ liệu nền có hệ thống về môi
trường
• - Đẩy nhanh quá trình lựa chọn địa điểm
• - Làm sáng tỏ các tiêu chuẩn môi trường phù hợp sẽ
được áp dụng
• - Cải tiến cách làm việc của quá trình thẩm định dự án
sao cho có hiệu quả và năng suất hơn.
Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT
• (1). Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân; là nội dung không
thể tách rời trong đường lối chủ trương và kế
hoạch phát triển KTXH của các cấp, các ngành;
là cơ sở quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
• (2). Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là
nguyên tắc chỉ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm,
cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết
hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác
quốc tế trong BVMT và phát triển bền vững.
Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT
(tt)
• (3). Mục tiêu và nội dung của Quy hoạch môi
trường không tách rời mục tiêu và nội dung của
Quy hoạch phát triển KTXH, mà được lồng ghép
trong Quy hoạch phát triển KTXH, được xây
dựng theo hướng phát triển bền vững.
• (4). Quy hoạch dựa trên việc phân tích hiện
trạng và dự báo các vấn đề môi trường có khả
năng nảy sinh, biến động trong quá trình phát
triển KTXH, phù hợp với nguồn lực và khả năng
đầu tư từ bên ngoài, tiếp thu các kinh nghiệm
trong nước và trên thế giới, và là cơ sở pháp lý
cho việc xây dựng các kế hoạch BVMT ngắn
hạn và trung hạn của một vùng.
Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT
(tt)
• Mục tiêu quy hoạch môi trường một vùng sẽ gắn
liền với các mục tiêu quốc gia về phòng ngừa ô
nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp,
nâng cao nhận thức môi trường. Mục tiêu quy
hoạch môi trường cấp thấp phải được xây dựng
dựa trên mục tiêu quy hoạch môi trường cấp
cao hơn (Ví dụ : QHMT cấp tỉnh phải dựa vào
QHMT cấp vùng và cấp nhà nước).
Đề xuất các chương trình, dự án bảo
vệ môi trường
• Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
được đề xuất sẽ tập trung vào các lĩnh vực
phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tăng cường
năng lực cho các cơ quan quản lý, khoa học và
doanh nghiệp, nâng cao nhận thức môi trường
bảo vệ môi trường.
• Các dự án sẽ phải được sắp xếp ưu tiên theo
một hệ thống tiêu chí sẽ được lựa chọn. Nguồn
kinh phí cũng phải đề xuất nhằm đảm bảo tính
hiện thực, khả thi của dự án.
Đề xuất các giải pháp
• (1). Giải pháp về kinh tế
• (a). Các nguồn vốn đầu tư :
• Các nguồn vốn có thể huy động cho triển
khai QHMT bao gồm: Ngân sách Trung
ương; ngân sách các bộ/ngành; ngân
sách địa phương;đóng góp của doanh
nghiệp; đóng góp của cộng đồng;đóng
góp của các hộ gia đình; các nguồn tài trợ,
vốn ODA.
Đề xuất các giải pháp (tt)
• (b). Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động
BVMT:
• Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT
dựa theo các phương án khác nhau. Ví dụ :
• - Phương án 1 : đầu tư cho BVMT ở mức 1%
GDP (đầu tư thấp)
• Theo phương án này ngân sách dành cho
BVMT thành phố Đà Nẵng theo các năm sẽ như
sau:
• - Phương án 2 : chi phí BVMT tính theo đầu
người (Ví dụ : 15 USD/người.năm hay 25
USD/người.năm).
• - Phương án 3 : đầu tư 3% GDP cho BVMT .
Đề xuất các giải pháp (tt)
• (c).Xã hội hoá đầu tư BVMT :
• - Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy
động thích hợp mọi nguồn lực trong cộng đồng để BVMT.
• - Trong kế hoạch hàng năm của địa phương/ngành có
khoản mục kế hoạch về BVMT và mức kinh phí thực hiện
tương ứng.
• - Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát
triển kinh tế - xã hội của các quận/huyện và toàn thành
phố.
• - Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào
công tác BVMT.
• - Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động
BVMT.
• - Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng
góp của nhân dân, của các doanh nghiệp, của các nhà
tài trợ trong và ngoài nước.
Đề xuất các giải pháp (tt)
• (2). Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực:
• Hiện nay, cơ quan quản lý môi trường các cấp đang
trong tình trạng không đáp ứng nổi khối lượng và mức
độ phức tạp của công tác BVMT. Tăng cường năng lực
quản lý là tất yếu khách quan nhằm tổ chức thực hiện tốt
hơn Luật Bảo vệ môi truờng. Các nội dung chính của
giải pháp này được trình bày dưới đây.
• - Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi
trường:
• - Nâng cao trình độ quản lý môi trường cho cán bộ các
cấp.
• - Hoàn thiện các văn bản pháp lý về quản lý môi trường
• - Nâng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.
• - Tăng cường hệ thống cơ sở dữ liệu BVMT.
Đề xuất các giải pháp (tt)
• (3). Giải pháp khoa học công nghệ
• - Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành
tựu về khoa học môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý
chất thải, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường .
• - Phối hợp thường xuyên với Bộ TN&MT, các Viện,
trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu trong việc nghiên
cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa học quản lý và
công nghệ môi trường.
• - Xây dựng các đề án, dự án BVMT.
• - Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi
trường nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng
tăng tại Việt Nam và trong khu vực.
Đề xuất các giải pháp (tt)
• (4). Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
• - Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT
trong vùng.
• - Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối
hợp với các Viện nghiên cứu các trường đại học và sự
hỗ trợ của Bộ KH&CN, Bộ TN&MT.
• - Tổ chức các diễn đàn, hội thảo trao đổi thông tin và
thảo luận về các chủ đề có liên quan, trong đó lưu tâm
đến cơ chế hợp tác và sử dụng hợp lý các nguồn tài trợ.
• - Vận dụng hợp lý các thỏa thuận, cam kết quốc tế và
với các địa phương khác nhằm thu hút các khoản tài trợ
và sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật hoặc tinh thần.
• - Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư
của một số tổ chức quốc tế như
UNDP,WWF,WB,WHO…
Lập bản đồ QHMT
• Hệ thống các bản đồ dự báo nêu lên những vấn
đề môi trường tiềm ẩn có khả năng phát sinh
trong tương lai khi thực hiện quy hoạch phát
triển KTXH, từ đó nêu lên những giải pháp,
chương trình, kế hoạch nhằm phòng ngừa ô
nhiễm và suy thoái môi trường với mục tiêu phát
triển bền vững.
• Bản đồ QHMT sẽ được thiết lập trên cơ sở
chồng ghép các bản đồ dự báo đơn tính với tỷ lệ
thích hợp.
Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh
quy hoạch phát triển KTXH
• Trên cơ sở xem xét QHMT có thể đề xuất
các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát
triển KTXH vớ