Xây dựng bản đồ chất lượng đất
Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn
Xây dựng bản đồ đất bị sạt lở
Xây dựng bản đồ đất bị kết von
Xây dựng bản đồ đất bị chai cứng, chặt bí (kết cấu đất)
Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm dạng điểm
Xây dựng bản đồ xói mòn (đối với vùng miền núi, trung du)
Xây dựng bản đồ đất bị gley hóa (đối với vùng đồng bằng và ven biển)
Xây dựng bản đồ đất bị mặn hóa (đối với vùng ven biển)
Xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa (đối với vùng ven biển)
92 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình điều tra thoái hóa đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA THOÁI HÓA ĐẤT
Hà Nội, năm 2012
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định nội dung, phương pháp, các bước tiến hành điều tra thoái hóa đất được thực hiện trong phạm vi toàn bộ diện tích đất tự nhiên trừ đất phi nông nghiệp, núi đá không có rừng cây và các hải đảo của cả nước, phục vụ việc thống kê diện tích đất bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa và loại đất thoái hóa cấp tỉnh
2. Thuật ngữ
2.1. Đất
Đất là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng.
2.2. Đất bị thoái hóa
Đất bị thoái hóa là đất bị thay đổi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu (theo chiều hướng xấu) do sự tác động của điều kiện tự nhiên và con người. Bao gồm các loại hình sau:
2.2.1. Đất bị khô hạn, hoang mạc hóa
Đất bị khô hạn khi có từ 2 tháng trở lên có chỉ số tương quan giữa lượng bốc hơi khả năng trên lượng mưa lớn hơn 2.
Đất bị hoang mạc hóa có chỉ số tương quan giữa lượng mưa trên lượng bốc hơi khả năng trong khoảng 0,005 - 0,065.
2.2.2. Đất bị hoang hóa
Đất bị hoang hóa là diện tích đất bị bỏ hóa 3 năm liên tiếp không sử dụng.
2.2.3. Sạt lở đất
Sạt lở đất là hiện tượng đất và các vật chất dưới tác động nhất định của dòng nước và điều kiện nội tại của các yếu tố địa chất bị phá vỡ ra khỏi kết cấu khối và làm cho lớp phủ thổ nhưỡng và các vật chất khác di chuyển khỏi vị trí ban đầu.
2.2.4. Kết von, đá ong hóa
Đất bị kết von, đá ong hóa là đất trong đó xảy ra quá trình tích luỹ tuyệt đối Fe, Al. Ở mức độ nhẹ tạo thành những đốm loang lổ đỏ vàng hoặc các ổ kết von đỏ vàng mềm. Ở mức độ điển hình, Fe2O3 và Fe2O3.nH2O tạo thành kết von sắt và đá ong.
2.2.5. Đất bị chai cứng, chặt bí
Đất bị chai cứng, chặt bí là do sự nén một khối lượng đất nhất định xuống một thể tích nhỏ hơn và đặc trưng bằng dung trọng của đất, độ xốp làm thay đổi kết cấu của đất.
2.2.6. Ô nhiễm đất
Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số chất/ hợp chất trong đất cao hơn tiêu chuẩn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam làm nhiễm bẩn môi trường đất. Có rất nhiều nguồn mà qua đó đất nhận được những hợp chất có tác động làm giảm độ phì nhiêu trong đất.
2.2.7. Xói mòn đất
Xói mòn đất là quá trình làm mất lớp đất trên mặt và phá huỷ các tầng đất bên dưới do tác động của nước mưa hoặc do gió.
2.2.8. Đất bị ngập úng
Đất bị ngập úng là đất thường xuyên ở tình trạng ứ đọng nước, đọng nước không thoát được gây yếm khí và lầy hóa.
2.2.9. Đất bị gley hóa
Đất bị gley hóa là đất bị ngập nước liên tục, các hạt phù sa mịn lắng đọng trên tầng đất mặt bị phân tán mạnh tạo thành một lớp bùn nhão. Dưới tầng bùn nhão là tầng gley, bí chặt, sắt xám xanh có chứa nhiều chất khử độc, hình thái phẫu diện đất: từ trên xuống là tầng bùn nhão màu xám đen tiếp đến là tầng gley có chứa nhiều sản phẩm hữu cơ bán phân giải và các chất khử nên có mùi hôi tanh.
2.2.10. Đất bị mặn hóa
Đất mặn là đất có chứa hơn 0,1% muối theo trọng lượng.
Đất bị mặn hóa là đất trong đó xảy ra quá trình nhiễm mặn dưới tác động của nước biển hoặc nước ngầm chứa muối.
Thực vật chỉ thị: sú (Acgicera magas), vẹt (Bruguiera gymnorhiza), đước (Rhizophora apiculata), cói, dừa nước…
2.2.11. Đất bị phèn hóa
Ðất phèn được xác định bởi sự có mặt trong phẫu diện 2 loại tầng chẩn đoán là tầng sinh phèn (Sunfidic horizon) và tầng phèn (Sunfuric horizon). Đất chỉ có tầng sinh phèn gọi là đất phèn tiềm tàng, đất chỉ có tầng phèn hoặc cả 2 tầng gọi là đất phèn hoạt động.
Thực vật chỉ thị: ôrô, cỏ năn, cỏ lác, cỏ gà nước.
Đất bị phèn hóa là đất trong đó xảy ra 2 quá trình phèn hóa và chua hóa
2.3. Đơn vị bản đồ đất đai (LMU)
Một khoảnh/vạt đất ngoài thực tế, có thể xác định được trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc điểm và chất lượng thích hợp cho từng loại sử dụng đất, có cùng một điều kiện quản lý, cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai thích hợp với một hoặc một số loại sử dụng đất nhất định.
2.4. Loại sử dụng đất đai (LUT)
Một loại sử dụng đất đai được miêu tả hay xác định theo mức độ chi tiết từ kiểu sử dụng đất chính. Loại sử dụng đất đai có liên quan tới mùa vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng với các phương thức quản lý và tưới xác định trong môi trường kỹ thuật và kinh tế xã hội nhất định:
- Loại sử dụng đất đai được phân định và mô tả bởi các thuộc tính kỹ thuật và kinh tế - xã hội như: loại cây trồng, kỹ thuật canh tác, loại và khối lượng sản phẩm, yêu cầu lao động, chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được,...Tuỳ theo mức độ đánh giá đất đai, có thể phân loại sử dụng đất theo mức khái quát hoặc chi tiết tương ứng.
- Loại sử dụng đất đai mô tả một loại cây trồng (đất 2, 3 vụ lúa, cà phê, cao su, chè,…) trong một chu kỳ kinh tế.
3. Quy định chung
3.1. Bản đồ điều tra thoái hóa đất được lập cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, tỷ lệ của bản đồ theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
Diện tích tự nhiên (ha)
Tỷ lệ bản đồ
<100.000
1/25.000
100.000 - 350.000
1/50.000
>350.000
1/100.000
3.2. Đối tượng điều tra, thống kê diện tích đất bị thoái hóa cấp tỉnh: là các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác, đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng.
4 Nội dung và phương pháp điều tra thoái hóa đất
4.1 Nội dung điều tra, đánh giá thoái hóa đất (ĐTĐGTHĐ)
ĐTĐGTHĐ thực hiện theo các nội dung sau:
4.1.1 Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
4.1.2 Xây dựng bản đồ nền phục vụ điều tra dã ngoại.
4.1.3 Điều tra, khảo sát ngoài thực địa
4.1.4 Xây dựng bản đồ thoái hóa đất hiện tại và thống kê dữ liệu thoái hóa đất
4.1.5 Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả dự án, trình thông qua.
4.2. Các phương pháp sử dụng trong điều tra, đánh giá thoái hóa đất
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong ĐTĐGTHĐ gồm:
4.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
- Phương pháp điều tra thu thập các số liệu thứ cấp: thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ tại các phòng ban chuyên môn của tỉnh và huyện.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp: điều tra thực địa thu thập các thông tin sơ cấp về hiện trạng thảm thực vật, phương thức sử dụng đất, khô hạn, hoang hóa; kết von, đá ong hóa; chai cứng, chặt bí; sạt lở, ô nhiễm; xói mòn; mặn hóa, phèn hóa; ngập úng; gley hóa.
4.2.2 Phương pháp “yếu tố hạn chế” kết hợp với phương pháp “tham số” được ứng dụng để xác định, lựa chọn các yếu tố tham gia vào quá trình thoái
4.2.3 Phương pháp điều tra theo tuyến được áp dụng trong điều tra phục vụ xây dựng các bản đồ chuyên đề: bản đồ chất lượng đất; bản đồ đất bị khô hạn; bản đồ đất bị sạt lở; bản đồ đất bị kết von; bản đồ đất bị chai cứng, chặt bí (kết cấu đất); bản đồ đất bị ô nhiễm dạng điểm; bản đồ đất bị xói mòn; bản đồ đất bị ngập úng; bản đồ đất bị gley hóa; bản đồ đất bị mặn hóa; bản đồ đất bị phèn hóa.
4.2.4 Một số thuật toán thống kê - kinh tế được áp dụng trong xử lý tổng hợp số liệu.
4.2.5 Phương pháp chuyên gia được áp dụng trong lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu xây dựng các bản đồ chuyên đề và bản đồ đánh giá thoái hóa.
4.3. Các phương pháp xây dựng bản đồ
4.3.1 Phương pháp mô hình hóa để tính toán lượng đất xói mòn theo phương trình mất đất phổ dụng của Wishmeier & Smith:
4.3.2 Phương pháp nội suy để xác định phạm vi ảnh hưởng của các trạm khí tượng và sự phân bố mưa, nắng, nhiệt độ, ẩm độ đến từng tiểu khu vực trên bản đồ.
4.3.3 Phương pháp số hóa các nội dung điều tra khoanh vẽ nên bản đồ nền bằng MicroStation và Mapinfo.
4.3.4 Phương pháp nội suy và phân tích không gian trong GIS để xây dựng bản đồ độ dốc và bản đồ hệ số độ dốc và hệ số địa hình.
4.3.5 Phương pháp chồng xếp bản đồ đơn tính để xây dựng bản đồ tổng hợp và bản đồ thoái hóa đất.
5. Các giai đoạn điều tra, đánh giá thoái hóa đất
ĐTĐGTHĐ được thực hiện theo trình tự dưới đây (Sơ đồ 1):
Sơ đồ 1: CÁC BƯỚC VÀ NỘI DUNG ĐIỀU TRA THOÁI HÓA ĐẤT
Sản phẩm
Nội dung thực hiện
Trình tự thực hiện
Báo cáo kết quả thu thập thông tin
Bộ dữ liệu ban đầu
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số siệu, bản đồ
Công tác chuẩn bị
Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
Phân loại, đánh giá, tông hợp các thông tin, tài liệu số liệu, bản đồ
Xây dựng nền chung cho các loại bản đồ chuyên đề
Thiết kế cơ sở dữ liệu chứa các thông tin theo từng bản đồ chuyên đề
Bản đồ nền điều tra dã ngoại
Bước 2: Xây dựng bản đồ nền phục vụ điều tra dã ngoại
Chồng xếp các loại bản đồ chuyên đề để xây dựng bản đồ nền điều tra dã ngoại
Xuất dữ liệu ban đầu theo từng bản đồ chuyên đề và thuyết minh dữ liệu
Bước 3: Điều tra, khảo sát thực địa
Điều tra địa hình, thổ nhưỡng, chất lượng đất
- Bản đồ điều tra dã ngoại
- Bộ dữ liệu kết quả điều tra dã ngoại theo từng chuyên đề
Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất
Điều tra phương thức sử dụng đất
Kiểm tra về các loại hình thoái hóa đất
Điều tra về ô nhiễm đất
Lập kế hoạch điều tra, khảo sát thực địa
Bước 5: Xây dựng báo cáo kết quả dự án, trình thông qua
Xây dựng và hoàn chỉnh báo cáo tổng hợp kết quả dự án
Trình thông qua
Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, thống kê diện tích đất bị thoái hóa cấp tỉnh
Tổng hợp và hoàn chỉnh bộ số liệu
Chỉnh sửa sau hội thảo
Bước 4: Xây dựng bản đồ THĐ hiện tại và thống kê số liệu thoái hóa đất
Xác định các chỉ tiêu và phân cấp các tiêu chí đánh giá thoái hóa đất
Nhập thông tin cho từng khoanh đất theo các tiêu chí, chỉ tiêu đã phân cấp
Xây dựng và chồng xếp các bản đồ chuyên đề phục vụ đánh giá thoái hóa đất
Xuất dữ liệu theo từng bản đồ chuyên đề
Xây dựng hệ thống bảng biểu thống kê diện tích đất bị thoái hóa theo các loại hình thoái hóa, loại đất và đơn vị hành chính cấp huyện
- Bộ số liệu thoái hóa đất
- Bộ bản đồ thoái hóa đất
Phân tích mẫu đất
5.1. Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ (chi tiết tại phụ lục 1)
5.1.1. Công tác chuẩn bị
5.1.2. Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
- Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về khí hậu.
- Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ về địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
- Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất
- Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về thực trạng thoái hóa đất
- Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu và bản đồ về các nguồn gây ô nhiễm và các khu vực có nguy cơ ô nhiễm đất.
- Điều tra thu thập thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cảnh quan môi trường và tình hình quản lý sử dụng đất.
5.1.3. Phân loại, đánh giá và tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ điều tra theo chuyên đề.
- Phân loại tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập
- Đánh giá thông tin tài liệu, số liệu thu thập: so sánh thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau, đánh giá mức độ chi tiết, độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã thu thập được.
- Đề xuất lựa chọn các tài liệu, số liệu sử dụng phục vụ các nội dung tiếp theo của dự án
- Tổng hợp hoàn chỉnh bộ cơ sở dữ liệu gốc ban đầu về khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, các nguồn gây ô nhiễm, các loại hình thoái hóa đất; các yếu tố trên được khoanh vẽ và chuẩn hóa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (hoặc bản đồ thổ nhưỡng) cấp tỉnh, cấp huyện (bản giấy, bản gốc).
5.2. Xây dựng bản đồ nền phục vụ điều tra dã ngoại (chi tiết tại phụ lục 2)
5.2.1. Xây dựng nền chung cho các loại bản đồ
- Xác định cơ sở toán học và các yếu tố nền chung cho bản đồ nền:
- Chuyển đổi dữ liệu từ các định dạng khác nhau về một định dạng thống nhất (sử dụng định dạng file *.tab của Mapinfo).
- Xác định và chỉnh lý các yếu tố nội dung chính của bản đồ nền
- Hoàn thiện nền chuẩn cho bản đồ.
5.2.2. Thiết kế các trường thông tin để chứa cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
5.2.3. Nhập thông tin thuộc tính cho các khoanh đất theo kết quả điều tra thu thập ban đầu
- Chuẩn hóa và nhập thông tin về các yếu tố khí hậu phục vụ xây dựng bản đồ khí hậu
- Chuẩn hóa và nhập các thông tin về địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
- Chuẩn hóa và nhập thông tin về hiện trạng sử dụng đất
- Nhập các thông tin về các loại thoái hóa đất
- Nhập các thông tin về ô nhiễm đất và các khu vực có nguy cơ ô nhiễm đất
5.2.4. Chồng xếp các loại bản đồ để xây dựng bản đồ nền điều tra dã ngoại
5.2.5. Tổng hợp các đơn vị đất, thống kê kết xuất dữ liệu ban đầu các đơn vị đất đến cấp huyện:
- Xuất dữ liệu từ các bản đồ chuyên đề
- Tổng hợp các đơn vị đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
5.2.6. Viết báo cáo thuyết minh bộ số liệu.
5.2.7. In ấn bản đồ phục vụ điều tra dã ngoại.
5.3. Điều tra, khảo sát ngoài thực địa (chi tiết tại phụ lục 3)
5.3.1. Công tác chuẩn bị
5.3.2. Lập kế hoạch điều tra dã ngoại
- Xác định các lát cắt địa hình đặc trưng (lát cắt địa hình Bắc - Nam và lát cắt địa hình Đông - Tây) trên địa bàn huyện
- Xác định các khu vực và các khoanh đất để kiểm tra
- Xác độ mức độ yêu cầu khối lượng điều tra thực địa theo số lượng đơn vị đất đặc trưng
- Chuyển mạng lưới các khu vực, điểm kiểm tra và điểm lấy mẫu đất dự kiến lên bản đồ điều tra dã ngoại
- Xây dựng kế hoạch điều tra dã ngoại chi tiết.
5.3.3. Điều tra tại thực địa theo tuyến đã được vạch trên bản đồ điều tra dã ngoại, chụp ảnh cảnh quan.
- Điều tra và mô tả chi tiết các yếu tố địa hình, địa chất, loại đất, chất lượng đất
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất
- Điều tra về các loại hình thoái hóa đất
5.3.4. Điều tra xác định và mô tả chi tiết các khu vực ô nhiễm đất và có nguy cơ ô nhiễm đất
5.3.5. Khoanh vẽ kết quả điều tra dã ngoại, sao chuyển điểm lấy mẫu đất, điểm kiểm tra lên bản đồ
5.3.6. Rà soát, bổ sung các thông tin, tài liệu, số liệu điều tra, thống nhất bộ số liệu gốc sử dụng cho dự án.
5.3.7. Xây dựng báo cáo kết quả điều tra thực địa.
5.3.8. Tổng hợp kết quả điều tra nội, ngoại nghiệp và lựa chọn bộ số liệu gốc
5.4. Xây dựng bản đồ thoái hóa đất hiện tại và thống kê số liệu thoái hóa đất cấp tỉnh, huyện (chi tiết tại phụ lục 4)
5.4.1. Xác định các chỉ tiêu và phân cấp các tiêu chí đánh giá thoái hóa đất. Tổng hợp các tiêu chí, chỉ tiêu đã được phân cấp theo địa bàn đặc thù của tỉnh
5.4.2. Phân tích mẫu
5.4.3. Nhập thông tin của từng khoanh đất lên bản đồ nền theo các tiêu chí, chỉ tiêu đã được phân cấp
5.4. 4. Xây dựng các bản đồ chuyên đề phục vụ đánh giá thoái hóa đất
Xây dựng bản đồ chất lượng đất
Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn
Xây dựng bản đồ đất bị sạt lở
Xây dựng bản đồ đất bị kết von
Xây dựng bản đồ đất bị chai cứng, chặt bí (kết cấu đất)
Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm dạng điểm
Xây dựng bản đồ xói mòn (đối với vùng miền núi, trung du)
Xây dựng bản đồ đất bị gley hóa (đối với vùng đồng bằng và ven biển)
Xây dựng bản đồ đất bị mặn hóa (đối với vùng ven biển)
Xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa (đối với vùng ven biển)
5.4.5. Chồng xếp các bản đồ chuyên đề thành lập bản đồ thoái hóa đất hiện tại (có điều chỉnh các khu vực không đồng nhất)
5.4.6. Xuất dữ liệu thuộc tính từ các bản đồ chuyên đề, bản đồ thoái hoá đất hiện tại, xây dựng hệ thống các bảng biểu thống kê diện tích đất bị thoái hóa, xây dựng báo cáo đánh giá thoái hóa đất theo từng loại hình thoái hóa
- Xuất dữ liệu thuộc tính theo từng chuyên đề
- Tổng hợp số liệu thoái hóa đến đơn vị hành chính cấp huyện theo loại hình thoái hóa, loại thổ nhưỡng, loại hình sử dụng đất
5.4.7. Viết báo cáo thuyết minh cơ sở dữ liệu đã liệt kê ở mục 5.4.6
5.4.8. Biên tập, in bản đồ.
5.4.9. Xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ thoái hóa đất hiện tại
5.5. Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả dự án, trình thông qua
5.5.1. Tổng hợp và hoàn chỉnh bộ số liệu
5.5.2. Xây dựng và hoàn chỉnh báo cáo tổng hợp kết quả dự án
5.5.3. Đánh giá, nghiệm thu kết quả dự án
5.5.4. Bàn giao sản phẩm.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. ĐIỀU TRA THU THẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU, BẢN ĐỒ
1. Mục tiêu
- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan đến khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, các nguồn gây ô nhiễm, các loại hình thoái hóa đất, điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác phục vụ đánh giá thực trạng thoái hóa đất.
- Thu thập các loại bản đồ, cơ sở dữ liệu để xây dựng bản đồ điều tra dã ngoại.
2. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp điều tra thu thập các số liệu thứ cấp: thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ tại các phòng ban chuyên môn của tỉnh và huyện.
- Phương pháp thu thập thông tin lên bản đồ: từ bản đồ theo các chuyên đề và tỷ lệ khác nhau (dạng số hoặc dạng giấy) đã thu thập, tham vấn cán bộ địa phương để hiệu chỉnh, thể hiện ranh giới các khoanh đất theo các yếu tố cần điều chỉnh lên bản đồ nền địa hình hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh; Các yếu tố bao gồm: khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, số tháng khô hạn/năm...); thổ nhưỡng (loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, kết von, đá lẫn, đá lộ đầu); địa hình (mô hình số độ cao, độ dốc, địa vật, ranh giới, thủy hệ, giao thông...); hiện trạng sử dụng đất (loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất, thủy lợi, biện pháp canh tác, năng suất...); các loại hình thoái hóa (xói mòn, khô hạn, hoang hóa, rửa trôi, sạt lở, kết von đá ong, mặn hóa, phèn hóa, gley hóa...).
3. Sản phẩm
- Báo cáo thuyết minh kết quả điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
- Bộ hồ sơ: tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập.
- Bộ cơ sở dữ liệu ban đầu về khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, các nguồn gây ô nhiễm, các loại hình thoái hóa đất; các yếu tố trên được khoanh vẽ trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (hoặc bản đồ thổ nhưỡng) cấp tỉnh, cấp huyện (bản giấy, bản gốc).
4. Trình tự và nội dung công việc
4.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị vật tư vật liệu: văn phòng phẩm, máy ảnh
- Chuẩn bị nội dung điều tra, bản đồ hiện trạng sử dụng đất (hoặc bản đồ thổ nhưỡng) cấp tỉnh, cấp huyện (bản giấy, bản gốc)
- Lập kế hoạch điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
4.2. Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
4.2.1. Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về khí hậu.
- Thu thập số liệu về khí hậu bao gồm: số liệu về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, số tháng khô hạn/năm... theo số liệu trung bình tháng, trung bình năm và trung bình nhiều năm của tỉnh và của vùng. Số liệu khí hậu chi tiết tới từng trạm đo trên địa bàn tỉnh và huyện hàng tháng, năm và 10 năm tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thu thập các báo cáo về tình hình diễn biến khí hậu hàng năm và tổng kết biến đổi khí hậu theo các giai đoạn.
- Thu thập thông tin bản đồ: thể hiện chi tiết ranh giới các đường đẳng trị từ bản đồ cấp vùng lên bản đồ cấp tỉnh, xác định vị trí các trạm đo của tỉnh lên bản đồ; khoanh các khu vực từ các trạm đo theo các tiểu vùng (theo ranh giới huyện) và đến từng khoanh đất.
- Phân loại tài liệu, số liệu và xây dựng số liệu gốc về khí hậu theo các trạm đo
4.2.2. Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ về địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
- Thu thập các tài liệu có liên quan về nguồn tài nguyên đất và địa hình của tỉnh và huyện
+ Đặc điểm địa hình: mô hình số độ cao, độ dốc, cấp địa hình tương đối, địa vật, ranh giới, thủy hệ, giao thông...; các dạng địa hình chính, tỷ lệ các cấp địa hình trên tổng diện tích tự nhiên, sự phân bố các dạng địa hình theo các đơn vị hành chính.
+ Đặc điểm địa chất: các loại đá mẹ, mẫu chất tham gia vào quá trình hình thành đất
+ Đặc điểm thổ nhưỡng: các nhóm đất/loại đất chính, đặc điểm phân bố, sử dụng các nhóm/loại đất trên địa bàn tỉnh.
- Thu thập thông tin bản đồ; khoanh vẽ trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (hoặc bản đồ thỗ nhưỡng) cấp tỉnh, cấp huyện (bản giấy, bản gốc) thể hiện các yếu tố về địa hình (mô hình số độ cao, độ dốc, địa hình tương đối, địa vật, ranh giới, thủy hệ, giao thông...; các dạng địa hình chính); các yếu tố về thổ nhưỡng (loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, kế von, đá lẫn, đá lộ đầu).
Khoanh chuyển ranh giới các khoanh đất cần điều chỉnh thông tin lên bản đồ điều tra cấp tỉnh/cấp huyện bằng cách khoanh vẽ, sao chuyển các yếu tố địa hình, thổ nhưỡng từ bản đồ cấp huyện lên bản đồ cấp tỉnh (có tham vấn cán bộ kỹ thuật và chuyên gia tại địa phương).
4.2.3. Điều t