Quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế

CHƯƠNG I QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ I Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế Cơ sở pháp lý Phần VII bộ luật dân sự 2005 Nghị định 138/ Chính phủ Nghị quyết 19/ Quốc hội Quan hệ sở hữu được nghiên cứu trong tư pháp quốc tế là quan hệ có yếu tố nước ngoài. Tại Việt nam, yếu tố nước ngoài được xác định dựa vào điều 758 bộ luật dân sự 2005, bao gồm 3 yếu tố  Chủ thể có yếu tố nước ngoài ( người nước ngoài hay người Việt nam định cư ở nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, quốc gia khác )  Khách thể có yếu tố nước ngoài ( Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước ngoài )  Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài ( sự kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài ) Nguyên nhân  Khi vụ việc về sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng cơ quan tư pháp của các quốc gia liên quan đều có thẩm quyền xem xét vụ việc đó. Trong trường hợp này cần phải xác định tòa án nào trong các tòa án có liên quan sẽ có thẩm quyền giải quyết  Khi quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng pháp luật của hai hay các quốc gia liên quan đều có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đó  xung đột pháp luật : trong trường hợp này cần phải xác định hệ thống pháp luật nào trong các hệ thống pháp luật liên quan sẽ được áp dụng  Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án dân sự của tòa án nước ngoài của trọng tài nước ngoài  các vấn đề trên 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế, 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia.  Do đó đòi hỏi phải có 1 ngành luật đặc thù để điều chỉnh các quan hệ có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả quan hệ sở hữu Khác với tư pháp quốc tế, luật dân sự Việt nam nghiên cứu 3 nội dung sau của quyền sở hữu nội dung của quyền sở hữu : chiếm hữu, sử dụng, định đoạt điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu

pdf22 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 2 CHƯƠNG I QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ I Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế Cơ sở pháp lý Phần VII bộ luật dân sự 2005 Nghị định 138/ Chính phủ Nghị quyết 19/ Quốc hội Quan hệ sở hữu được nghiên cứu trong tư pháp quốc tế là quan hệ có yếu tố nước ngoài. Tại Việt nam, yếu tố nước ngoài được xác định dựa vào điều 758 bộ luật dân sự 2005, bao gồm 3 yếu tố  Chủ thể có yếu tố nước ngoài ( người nước ngoài hay người Việt nam định cư ở nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, quốc gia khác )  Khách thể có yếu tố nước ngoài ( Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước ngoài )  Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài ( sự kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài ) Nguyên nhân  Khi vụ việc về sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng cơ quan tư pháp của các quốc gia liên quan đều có thẩm quyền xem xét vụ việc đó. Trong trường hợp này cần phải xác định tòa án nào trong các tòa án có liên quan sẽ có thẩm quyền giải quyết  Khi quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng pháp luật của hai hay các quốc gia liên quan đều có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đó  xung đột pháp luật : trong trường hợp này cần phải xác định hệ thống pháp luật nào trong các hệ thống pháp luật liên quan sẽ được áp dụng  Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án dân sự của tòa án nước ngoài của trọng tài nước ngoài  các vấn đề trên 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế, 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia.  Do đó đòi hỏi phải có 1 ngành luật đặc thù để điều chỉnh các quan hệ có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả quan hệ sở hữu Khác với tư pháp quốc tế, luật dân sự Việt nam nghiên cứu 3 nội dung sau của quyền sở hữu nội dung của quyền sở hữu : chiếm hữu, sử dụng, định đoạt điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu 3 các hình thức sở hữu Thẩm quyền giải quyết Thẩm quyền chung : điều 410 bộ luật tố tụng dân sự qui định Chú ý Vấn đề thẩm quyền giải quyết không liên quan đến luật nội dung mà thuộc phạm vi qui định của luật tố tụng Thẩm quyền riêng biệt : điều 411 luật tố tụng dân sự qui định 2 trường hợp Tranh chấp liên quan đến bất động sản trên lãnh thổ Việt nam : tòa án cũng như pháp luật được áp dụng sẽ là Việt nam Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển  không hợp lý Vụ án ly hôn với công dân Việt nam và công dân nước ngoài II Giaỉ quyết xung đột pháp luật của quyền sở hữu 1 Nguyên tắc chung trong việc giải quyết xung đột pháp luật của quyền sở hữu Nguyên tắc “ luật nơi có tài sản “ Mặc dù còn có quan điểm khác nhau nhưng pháp luật các nước đều thừa nhận áp dụng nguyên tắc “ luật nơi có tài sản “ để giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu. Do vậy nguyên tắc này giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột pháp luật về quyềøn sở hữu Vai trò này thể hiện ở các khía cạnh sau  Pháp luật các nước đều qui định luật nơi có tài sản được áp dụng nhằm điều chỉnh điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu, nội dung quyền sở hữu  Việt nam qui định tại điều 766 khoản 1 luật dân sự 2005 Trường hợp tài sản được xác lập hợp pháp trên cơ sở pháp luật của 1 nước, sau đó được dịch chuyển sang lãnh thổ của nước khác thì quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản đó được pháp luật của nước sở tại thừa nhận và nội dung của quyền sở hữu phải do pháp luật của nước sở tại qui định  Luật nơi có tài sản được đa số các nước áp dụng nhằm giải quyết xung đột pháp luật về định danh tài sản Trong 1 số hệ thống pháp luật, luật áp dụng với động sản sẽ khác với luật áp dụng cho bất động sản. Do vậy cần phải xác định hệ thống pháp luật được sử dụng để định danh Hầu hết pháp luật các nước đều dựa vào tính chất có thể di dời của tài sản để định danh là động sản hay bất động sản. Tuy vậy vẫn có những khác biệt nhất định Ví dụ Máy bay, tàu thủy có thể được xem là bất động sản 4 Ý cho rằng thú rừng là bất động sản Máy móc nông nghiệp có thể xem là bất động sản Việt nam qui định việc định danh tài sản tại điều 766 khoản 3 luật dân sự Chú ý Riêng cộng hòa Pháp, luật tòa án sẽ được áp dụng để định danh tài sản 2 Các trường hợp ngoại lệ không áp dụng nguyên tắc “ nơi có tài sản “  Tài sản trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ : luật được áp dụng là luật ở quốc gia nơi các đối tượng được bảo hộ vì quyền sở hữu trí tuệ mang tính lãnh thổ Ví dụ : Quyền tác giả, sáng chế, kiểu dáng, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, Do tài sản trí tuệ là tài sản vô hình nên quyền sở hữu trí tuệ mang tính lãnh thổ Chú ý Về nguyên tắc, quyền tác giả sẽ tự động phát sinh còn việc đăng ký bản quyền chỉ tạo điều kiện thuận tiện cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi có tranh chấp. Quyền tác giả bao gồm quyền dịch thuật, quyền sao chép, quyền phân phối Quan hệ sở hữu trí tuệ rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như thương mại, dân sự, hành chính, hình sự,  Quyền sở hữu trong lĩnh vực hàng không dân dụng và trong lĩnh vực hàng hải, đặc biệt tàu biển và máy bay. Pháp luật được áp dụng là pháp luật của nước mà tàu biển treo cờ, máy bay mang quốc tịch ( quốc gia nơi đăng ký tàu bay ) Ví dụ : điều 4 luật hàng không qui định nơi tàu bay mang quốc tịch  Tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia ở nước ngoài  vì tài sản của quốc gia được hưởng quyền miễn trừ cho nên về nguyên tắc, tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu của quốc gia được giải quyết bằng con đường ngoại giao  Tài sản của pháp nhân trong trường hợp pháp nhân tổ chức lại hoạt động hay bị đình chỉ hoạt động tại nước ngoài  đối với những tài sản này, luật được áp dụng là luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch 5 3 Tài sản trên đường vận chuyển Nếu tài sản đang trên đường vận chuyển, từ nơi này sang nơi khác trên lãnh thổ của 1 quốc gia  luật nơi có tài sản vẫn được áp dụng Nếu tài sản đang trên đường vận chuyển, từ nơi này sang nơi khác trên lãnh thổ của 2 quốc gia N, M có chung đường biên giới  luật nơi có tài sản vẫn được áp dụng ( do tại điểm nào pháp luật quốc gia N chấm dứt điều chỉnh thì pháp luật quốc gia M sẽ bắt đầu điều chỉnh ) Nếu tài sản đang được vận chuyển trên vùng trời vùng biển quốc tế, hay quá cảnh qua quốc gia thứ 3  phức tạp do tùy theo quan điểm mỗi nước mà có thể áp dụng 1 trong các hệ thống pháp luật sau ( do trong trường hợp này, tài sản không có quan hệ gắn bó với nơi có tài sản )  Pháp luật của nước do các bên lựa chọn.  Pháp luật của nước nơi gởi tài sản đi Ví dụ Luật Nga  Pháp luật của nơi của nơi tài sản được chuyển đến Ví dụ khoản 2 điều 766 luật dân sự Việt nam  Pháp luật của nước mà phương tiện vận tải mang quốc tịch nếu hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển quốc tế hay đường hàng không quốc tế Ví dụ Điều 4 luật hàng không dân dụïng Việt nam 2006  Pháp luật nơi có tài sản  Pháp luật của nước nơi có trụ sở tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp 4 Qui định của pháp luật Việt nam về quyền sở hữu của người nước ngoài, người Việt nam định cư tại nước ngoài Cơ sở pháp lý Điều 81 hiến pháp Điều 761 khoản 2 Điều 766 qui định Quan hệ sở hữu của người nước ngoài tại Việt nam đối với tài sản tại Việt nam sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt nam theo nguyên tắc luật nơi có tài sản Việt nam tuy cam kết đối xử như công dân nhưng trong thực tế vẫn có sự hạn chế rất lớn trong lĩnh vực bất động sản ( tuy trong lĩnh vực động sản có sự khác biệt rất nhỏ ) 6 4 Quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam : Được pháp luật Việt nam bảo vệ, bao gồm  Biên pháp bảo đảm vốn và tài sản cho các nhà đầu tư nước ngoài  Biên pháp bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cho các nhà đầu tư nước ngoài  Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền năng chủ sở hữu Luật nơi có tài sản sẽ được áp dụng CHƯƠNG 2 HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ Phần 7 bộ luật dân sự Công ước Viên 1980 của LHQ về buôn bán hàng hóa quốc tế ( chương 4 ) I Hợp đồng trong tư pháp quốc tế 1 Khái niệm hợp đồng trong tư pháp quốc tế Ví dụ : Thương nhân A quốc tịch Úc, có văn phòng đại diện tại Việt nam, ký hợp đồng mua 1000 tấn sữa nguyên liệu của thương nhân B quốc tịch Việt nam Nếu A không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, B quyết định khởi kiện ra tòa án Việt nam  Tòa án Việt nam có thẩm quyền đối với tranh chấp. Cơ sở pháp lý là điều 410 khoản 2 điểm e luật tố tụng dân sự Việt nam Nếu điểm e không phù hợp, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án Việt nam có thể viện dẫn vào việc áp dụng điểm a, b, d, đ khoản 2 điều 410 luật tố tụng dân sự Năng lực hành vi dân sự của thương nhân A được xác định theo khoản 1 điều 762 ( do không có dữ kiện khẳng định việc xác lập hay thực hiện toàn bộ giao dịch tại Việt nam ) Nếu tòa án Việt nam có thẩm quyền thì hệ thống pháp luật được áp dụng để xác định thời điểm và nơi giao kết hợp đồng là : Nếu thương nhân Úc đề nghị giao kết hợp đồng thì pháp luật Úc được áp dụng. Nhưng nếu thương nhân Việt nam đề nghị giao kết hợp đồng thì pháp luật Việt nam được áp dụng Chú ý Pháp luật Việt nam không qui định như thế nào là trụ sở chính Các bên thỏa thuận chọn luật của Úc trong khi tòa án Việt nam được xác định có thẩm quyền giải quyết 7 Luật thương mại 2005 không qui định yếu tố nước ngoài do bộ luật dân sự 2005 đã đưa ra định nghĩa. Tại Việt nam, yếu tố nước ngoài được xác lập theo điều 758 bộ luật dân sự 2005, căn cứ vào  Quốc tịch của chủ thể  Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài  Tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài Hợp đồng trong tư pháp quốc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài, có thể chia ra 3 loại  Hợp đồng thương mại quốc tế Ví dụ Hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li xăng  Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài Ví dụ Hợp đồng mua bán nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân  Hợp đồng lao động có yếu tố nước ngoài Phải phân loại nhằm xác định  Thẩm quyền của tòa án giải quyết tranh chấp liên quan hợp đồng ( nhưng không xác định thẩm quyền của trọng tài do đó là các bên lựa chọn )  Hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có yếu tố nước ngoài Khi nghiên cứu về hợp đồng có yếu tố nước ngoài, tư pháp quốc tế chỉ tập trung vào 3 vấn đề  Thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có yếu tố nước ngoài nếu nguyên đơn khởi kiện trại tòa án quốc gia  xác định theo điều 410, 411 bộ luật tố tụng dân sự 2004  Hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có yếu tố nước ngoài  giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng  Công nhận thi hành bản án, quyết định của trọng tài tòa án nước ngoài tại Việt nam 1.2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về hợp đồng 1.2.1 Tư cách chủ thể của các bên ký kết hợp đồng 8 Một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực là chủ thể giao kết hợp đồng phải hợp pháp : chủ thể giao kết hợp đồng phải hợp pháp phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng là cơ quan tổ chức thì người ký kết hợp đồng phải có thẩm quyền ký kết theo qui định của pháp luật được áp dụng hay theo Năng lực hành vi dân sự của cá nhân giao kết hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú hay pháp luật nước nơi người đó có quốc tịch tùy theo quan điểm của mỗi hệ thống pháp luật Ví dụ Anh Mỹ áp dụng luật nơi cư trú, EU áp dụng luật quốc tịch Luật Singapore qui định công dân có năng lực hành vi dân sự phải đủ 21 tuổi trong khi luật Việt nam chỉ qui định đủ 18 tuổi Điều 762 luật dân sự Việt nam xác định năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài bằng cách kết hợp cả 2 yếu tố luật quốc tịch và luật nơi thực hiện giao dịch Chú ý Đối với người không có quốc tịch hay có 2 quốc tịch trở lên, việc xác định luật áp dụng phải căn cứ vào qui định tại điều 760 luật dân sự 2005 : pháp luật nơi cư trú hay nơi có quan hệ găn bó về quyền và nghĩa vụ công dân 1.2.2 Gỉai quyết xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng Một số quốc gia cho phép giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dưới hình thức lời nói hay hành vi Ví dụ Công ước Viên 1980 qui định chấp nhận hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dưới hình thức không phải bằng văn bản nhưng cũng cho phép các quốc gia thành viên bảo lưu điều khoản này Tuy vậy xung đột về hình thức trong thực tế được giải quyết khá dễ dàng : đa số quốc gia áp dụng luật nơi giao kết hợp đồng để xác định hình thức hợp đồng ( do cho rằng khi ký kết hợp đồng các bên đều phải nghiên cứu pháp luật của quốc gia sở tại ) Việt nam qui định tại điều 770 luật dân sự 2005  sẽ căn cứ vào nơi giao kết hợp đồng : nhưng nếu hình thức phù hợp với qui định của pháp luật Việt nam thì vẫn công nhận tại Việt nam + hợp đồng liên quan đến việc xây dựng nhà cửa, bất động sản thì sẽ áp dụng luật Việt nam 9 Điều 4 khoản 2 luật hàng không dân dụng 2006 qui định hình thức hợp đồng liên quan đến các quyền của tàu bay phải tuân theo qui định của nước nơi giao kết hợp đồng 1.2.3 Gỉai quyết xung đột pháp luật về thời điểm và nơi giao kết hợp đồng trong trường hợp giao kết vắng mặt Các hình thức giao kết Trực tiếp : thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng. Gían tiếp : Ví dụ Công ty Mỹ chào hàng “ 300 khăn quàng bằng tơ phù hợp cho các bà với giá USD100, FCA Paris “. Công ty Pháp xác nhận “ 300 khăn cho các bà. 50 xanh, đỏ và lục ngọc. 50 cái vàng, cam đỏ huyết dụ, gửi qua hàng không Pháp với giá USD100, FCA Paris” Hợp đồng đã được ký kết chưa ?  Do không làm thay đổi cơ bản nội dung chào hàng nên xác nhận của công ty Pháp có thể được xem là xác nhận giao kết hợp đồng ( theo qui định của công ước Viên ), nếu công ty Mỹ không phản đối. Có 2 quan điểm cơ bản trong việc xác định thời điểm và nơi giao kết hợp đồng Thuyết tiếp thu : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên chào hàng nhận được trả lời xác nhận của bên được chào hàng. Nơi giao kết hợp đồng là nơi cư trú của bên chào hàng  Châu Âu và Việt nam áp dụng Thuyết tống phát : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên được chào hàng gởi trả lời chấp nhận ký hợp đồng cho bên chào hàng. Nơi giao kết hợp đồng là nơi cư trú của bên được chào hàng  Hệ thống Anh Mỹ áp dụng Các quan điểm khác nhau của các nước đã dẫn đến vấn đề xung đột pháp luật về thời điểm và nơi giao kết hợp đồng trong trường hợp hợp đồng được giao kết vắng mặt. Để giải quyết vấn đề trên, các nước ký các điều ước quốc tế, trong đó xác định nguyên tắc xác định thời điểm và nơi giao kết hợp đồng trong trường hợp hợp đồng được giao kết vắng mặt ( ví dụ công ước Viên áp dụng quan điểm của thuyết tiếp thu ) Bên cạnh các điều ước quốc tế, các nước còn qui định theo pháp luật các nước. Các nước theo thuyết tiếp thu, thời điểm và nơi giao kết hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá 10 nhân hay nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng Các nước theo thuyết tống phát, thời điểm và nơi giao kết hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hay nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên được đề nghị giao kết hợp đồng Việt nam qui định tại điều 771 bộ luật dân sự : Khoản 1 Yếu tố nơi cư trú hay nơi có trụ sở chính Khoản 2 Yếu tố quốc tịch 1.2.4 Gỉai quyết xung đột về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng Nguyên tắc được pháp luật Việt nam và hầu hết pháp luật trên thế giới thừa nhận trong việc xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng là áp dụng pháp luật của nước do các bên thỏa thuận lựa chọn. Tại Việt nam, quyền chọn luật của các bên trong quan hệ hợp đồng được ghi nhận tại điều 759 và điều 769 bộ luật dân sự 2005, điều 5 luật thương mại, điều 3 luật hàng hải và điều 5 luật đầu tư. Điều 3 công ước Rôme 1980 cũng qui định tương tự, công ước Viên 1980  pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia đều qui định tương tự, thể hiện sự tôn trọng quyền tự do thỏa thuận Ví dụ : Công ty xuất nhập khẩu Đắc lắc bán 9,000 tấn bột mỳ đã giành quyền chọn tàu chuyên chở Điều kiện để luật do các bên lựa chọn có hiệu lực  Việc chọn luật không trái với điều ước quốc tế mà quốc gia của các bên là thành viên Ví dụ Bên cạnh quyền tự do chọn luật, điều 3 công ước Rôme 1980 qui định luật của nơi có bất động sản sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng  Việc chọn luật và việc áp dụng hệ thống pháp luật được chọn không trái với hệ thống pháp luật quốc gia của các bên. Tại Việt nam nội dung này được thể hiện ở 2 nội dung cơ bản Các bên chỉ có quyền chọn luật để điều chỉnh các quan hệ mà pháp luật Việt nam cho phép chọn luật Chú ý : Hiện nay pháp luật Việt nam không cho phép chọn luật để điều chỉnh thời điểm giao kết, tư cách chủ thể, hình thức hợp đồng. Nhưng điều 759 cho phép chọn luật nước ngoài, điều 766 11 cho phép xác định quan hệ quyền sở hữu, điều 5 luật thương mại, điều 3 luật hàng hải, điều 5 luật đầu tư cho lĩnh vực đầu tư. Việc áp dụng hay hậu quả của việc áp dụng hệ thống pháp luật được chọn không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt nam  sẽ bị từ chối áp dụng nhằm bảo lưu trật tự công cộng Chú ý Điều 5 luật thương mại qui định nội dung pháp luật được chọn không được trái với pháp luật Việt nam. Điều 759 luật dân sự qui định việc chọn pháp luật không được trái với pháp luật Việt nam  Luật được chọn phải là luật thực chất  có nghĩa là hệ thống pháp luật do các bên lựa chọn phải có các qui phạm pháp luật thực chất có thể được áp dụng để giải quyết xung đột giữa các bên Ví dụ Công ty châu Âu ký hợp đồng với công ty Việt nam , thỏa thuận dùng luật châu Âu để giải quyết tranh chấp. Thỏa thuận này về luật thực chất hay bao gồm cả luật thực chất và luật xung đột ?  Dựa trên bản chất luật xung đột + Ý chí của các bên trong hợp đồng có thể đưa ra kết luận thỏa thuận này chỉ là thỏa thuận sử dụng luật thực chất Chú ý Tòa án là cơ quan xét xử nhân danh nhà nước  các bên không có quyền chọn luật tố tụng. Nhưng trường hợp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, thì các bên có quyền chọn qui tắc tố tụng để áp dụng  Việc chọn luật không nhằm mục đích lẩn tránh pháp luật  Phải có thỏa thuận của các bên về việc chọn luật và thỏa thuận đó phải dựa trên ý chí tự nguyện của các bên Các nguồn luật có thể lựa chọn  Điều ước quốc tế ( trong trường hợp quốc gia của các bên chưa phải là thành viên )  chỉ có giá trị pháp lý tương đương tập quán quốc tế ( và nội dung phải chứa các qui phạm pháp luật thực chất ) Ví dụ Công ước Viên có chứa các qui phạm pháp luật thực chất nên có thể được chọn. Nhưng công ước Rome chỉ qui định việc chọn luật ( qui phạm xung đột ) nên không thể được chọn 12  Pháp luật quốc gia của bên bán, bên mua hay bên thứ ba  về lý thuyết sẽ dựa trên tính hiệu quả và tính khách quan của hệ thống pháp luật đó nhưng trong thực tế thì không phải vậy  Tập quán quốc tế Thời điểm chọn luật áp dụng có thể là trước hay sau khi ký kết hợp đồng Chú ý Việc các bên chọn luật áp dụng không đồng nghĩa với việc các bên chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Việc các bên chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không đồng nghĩa với việc các bên chọn luật áp dụng Nhưng các việc các bên chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lại có ý nghĩa quan trọng đến việc chọn luật áp dụng do tòa án sẽ căn cứ vào qui phạm xung đột pháp luật trong điều ước quốc tế mà quốc gia mình là thành viên hay qui phạm xung đột pháp luật trong pháp luật quốc gia để chọn luật áp dụng Ví dụ Nếu các bên không thỏa thuận luật áp dụng, chỉ chọn tòa án Pháp sẽ chọn luật áp dụng dựa trên các qui định trong  điều ước quốc tế ( các hiệp định tương trợ tư pháp )  hay pháp l