Diễn ra từ ngày 27 - 31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do đồng chí Hà Huy Tập chủ trì. Đại hội bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 100/1936 Trung ương Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư; tháng 3/1938 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầuNguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư; tháng 11/1940, Hội Nghị Trung ương 7, Đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư).
6 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sơ lược về các kỳ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơ lược về các kỳ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam
1.Đại Hội I:
Diễn ra từ ngày 27 - 31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do đồng chí Hà Huy Tập chủ trì. Đại hội bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 100/1936 Trung ương Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư; tháng 3/1938 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầuNguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư; tháng 11/1940, Hội Nghị Trung ương 7, Đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư).
2.Đại Hội II
Diễn ra từ ngày 11 - 19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hoá, Tuyên Quang. Đồng chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc Đại hội. Đại hội thông qua báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội” của đồng chí Trường Chinh.
Đại hội còn thông qua Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này). Chính cương xác định mâu thuẫn chủ yếu lúc bấy giờ là tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa, xác định đối tượng chính của Cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp và can thiệp Mỹ, ngoài ra còn có bọn phong kiến phản Cách mạng. Chính cương nêu ra nhiệm vụ của Cách mạngViệt Nam là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất, xoá bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến; chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng.
Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 19 Đồng chí chính thức và 10 Đồng chí dự khuyết. Trong đó, Bộ chính trị có 7 Đồng chí chính thức và 1 dự khuyết. Đại hội bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu Đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
3.Đại Hội III
Diễn ra từ ngày 5 - 10/9/1960 tại Hà Nội. Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết.
Trong diễn văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”
Đại hội thông qua Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đrang trong giai đoạn mới” đó là đẩy mạnh Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và tiến hành Cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong nhân dân.
Đại hội xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược Cách mạng ở mỗi miền: Cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất, Cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp.
Đại hội đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là : ”Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sóng âm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố MB trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà”
Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ương Đảng gồm 47 Đồng chí và 31 uỷ viên dự khuyết. Bộ chính trị gồm 11 Đồng chí, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cương vị Chủ tịch Đảng. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng.
4.Đại Hội IV
Diễn ra từ ngày 14 - 20/12/1976 tại Hà Nội. Đại hội thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980, Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng.
Đại hội đổi tên Đảng Lao Động Việt Nam thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Đại hội xác định đường lối chung của Cách mạng Việt Nam trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời 3 cuộc Cách mạng: cách mạng khoa học kỹ thuật (then chốt), cách mạng Quan hệ sản xuất và cách mạng tư tưởng - văn hoá; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đại hội xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh công nghiệp hóa, ưu tiên phát triển Công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đưa Việt Nam trở thành một nước công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và Khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Đại hội còn bổ sung Điều lệ Đảng, thay chức danh Bí thư thứ nhất là Tổng Bí thư, bỏ chức danh Chủ tịch Đảng...
Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 101 Đồng chí chính thức, Bộ chính trị gồm 14 Đồng chí.
Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm Tổng Bí thư.
Đây là Đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định, xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
5.Đại Hội V
Diễn ra từ ngày 27 - 31/3/1982 tại Hà Nội.
Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế xã hội trong 5 năm 1981 - 1985 và những năm 80, Báo cáo về xây dựng Đảng.
Đại hội xác định nhiệm vụ của Đảng là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng lúc này là tiếp tục nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đrang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất Cách mạng và khoa học, một Đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đâu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 116 Đồng chí chính thức, 36 dự khuyết. Bộ chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức, 2 uỷ viên dự khuyết, Ban bí thư gồm 10 Đồng chí, Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm Tổng Bí thư.
Đại hội V đã có những bước tìm tòi bước đi trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là về mặt kinh tế.
6. Đại Hội VI
Diễn ra từ ngày 15 - 18/12/1986 tại Hà Nội. Có 1129 Đồng chí tham dự, thay mặt cho gần 1.9 triệu Đảng viên cả nước.
Tinh thần của Đại hội là “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hoá sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội.
Báo cáo chính trị của Đại hội rút ra 4 bài học kinh nghiệm của thời kỳ trước: Một là, trong toàn bộ hoạt động của Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”; Hai là Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế , tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan; Ba là kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới; Bốn là chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo.
Đại hội xác định mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ, 3 chương trình kinh tế lớn là: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu...
Đại hội nêu ra 5 phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội và đề ra hệ thống giải pháp để thực hiện mục tiêu như: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế (coi kinh tế có nhiều thành phần là đặc trưng của thời kỳ quá độ); đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương hướng hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; phát huy động lực của Khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.
Đại hội đưa ra thực hiện khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Ban chấp hành Trung ương được bầu mới gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết. Ban chấp hành Trung ương bầu Bộ chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức, 1 dự khuyết. Ban bí thư gồm 13 Đồng chí, Đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư.
Đại hội VI là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên. Đại hội có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kỳ phát triển mới cho cuộc Cách mạngViệt Nam.
7.Đại Hội VII
Diễn ra từ ngày 24 - 27/6/1991 tại Hà Nội.
Nhiệm vụ của Đại hội là phải định hướng đúng đắn, vạch ra đường lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Đại hội thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Báo cáo chính trị, Báo cáo xây dựng Đrang và sửa đổi Điều Lệ Đảng, kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương VI.
Cương lĩnh chỉ ra 6 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:
Một là xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân lao động làm chủ;
Hai là có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất;
Ba là có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Bốn là con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công; làm theo năng lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển cá nhân;
Năm là các dân tộc trong nước cùng bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ;
Sáu là có quan hệ hoà bình, hợp tác, hữu nghị với các nước trên thế giới.
Cương lĩnh vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
Một là xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
Hai là phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại, phát triển một nền nông nghiệp toàn diện;
Ba là thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất;
Bốn là tiên hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá;
Năm là thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc;
Sáu là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam;
Bảy là xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đại hội xác định quá độ là thời kỳ gồm nhiều chặng đường.
Mục tiêu của chặng đường đầu là thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt trạng thái ổn định, vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
Đại hội xác định Đảng Cộng Sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tu tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên rắc tổ chức cơ bản. Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược các định hướng về chính sách và chủ trương công tác...Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 146 Đồng chí, Bộ chính trị gồm 13 Đồng chí, Ban bí thư gồm 9 Đồng chí. Đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư. Các Đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng,Võ Chí Công làm cố vấn Ban chấp hành Trung ương.
Đại hội VII là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ cương -đoàn kết”.
8.Đại Hội VIII
Diễn ra từ ngày 28/6 - 1/7/1996 tại Hà Nội.
Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (1996 - 2000), Điều lệ Đảng (sửa đổi, bổ sung).
Đại hội phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Đại hội chủ trương xây dựng nền kinh tế mở; lấy việc phát huy con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Đại hội xác định khoa học - công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 170 Đồng chí. Bộ Chính trị 19 Đồng chí. Đồng chí Đỗ Mười tiếp tục làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công tiếp tục làm Ban cố vấn Trung ương.
Đại hội đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
9.Đại Hội IX:
Diễn ra từ ngày 19 - 22/4/2001 tại Hà Nội.
Chủ đề của Đại hội là “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, chiến lược phát triển kinh tế XH 2001 - 2010, Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2005, Báo cáo về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Báo cáo tình hình Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2).
Đại hội rút ra 4 bài học kinh nghiệm từ Đại hội VI - VIII: một là trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; hai là đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn sáng tạo; ba là đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; bốn là đường lối đổi mới của Đảng là nhân tố quyết đinh thành công của sự nghiệp đổi mới.
Đại hội đưa ra định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh : “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân , của khối đại đoàn kết dân tộc...”
Đại hội xác định mục tiêu chung của Cách mạngViệt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội xác định nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong bối cảnh mới hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐại hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Đại hội xác định động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữ công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
Đại hội xác định đường lối kinh tế là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định kinh tế nhiều thành phần ở nước ta gồm (6 thành phần): kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể - tiểu chủ,kinh tế Tư bản tư nhân, kinh tế Tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (mới bổ sung tại Đại hội này).
Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 150 Đồng chí, Bộ chính trị 15 Đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh làm Tổng Bí thư.
Đại hội IX là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới, thể hiện ý chí kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của cả dân tộc trong thời điểm lịch sử trọng đại bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới.
10.Đại Hội X:
Diễn ra từ ngày 18 - 25/4/2006 tại Hà Nội.
Chủ đề của Đại hội: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Đại hội xác định: “XH xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết tương trọ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Đại hội xác định mục tiêu: đến năm 2010 GDP tăng gấp 2.1 lần so với năm 2000; trong 5 năm 2006 - 2010: mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7.5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. Cơ cấu ngành trong GDP: nông nghiệp: 15 - 16%, công nghiệp và xây dựng: 43 - 44%, dịch vụ: 40 - 41%; tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5% vào 2010 và tỷ lệ hộ nghè giảm 10 - 11% năm 2010.
Đại hội xác định nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu trên: Tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnhcông nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước gắn với nền kinh tế tri thức; giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ; tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ với sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 160 uỷ viên chính thức, 21 dự khuyết. Bộ chính trị gồm 14 uỷ viên, Ban bí thư gồm 8 Đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư.