Tóm tắt
Năm 2015, thỏa thuận Paris - một nỗ lực mang tính lịch sử khi có 195 quốc
gia đồng thuận cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính, để giữ nhiệt độ toàn cầu
không tăng quá 2 độ C. Và tại Việt Nam, đã có ba mục tiêu chính của chiến lược
tăng trưởng xanh là giảm thiểu phát thải khí nhà kính, xanh hóa sản xuất, xanh hóa
đời sống và tiêu dùng. Để đạt được mục tiêu cắt giảm khí thải CO2, các nhà hoạch
định chính sách luôn phải tìm ra các công cụ đạt hiệu quả về quản lý và tính kinh
tế. Sử dụng đường cong MAC giúp đạt được hiệu quả về chi phí và mục tiêu giảm
nhẹ tác động của Biến đổi khí hậu. Có nhiều cách để xây dựng đường cong MAC,
mỗi cách thức có ưu nhược điểm riêng. Lựa chọn cách xây dựng MAC phù hợp với
mục đích sử dụng và dễ dàng tìm ra câu trả lời cho các nhà hoạch định chính sách.
Trong bài nghiên cứu sử dụng cách xây dựng MAC theo phương pháp chuyên gia.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng đồ thị MAC nâng cao để đánh giá các phương án giảm phát thải khí nhà kính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 87
SỬ DỤNG ĐỒ THỊ MAC NÂNG CAO ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC
PHƯƠNG ÁN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Đỗ Thị Ngọc Thúy
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Năm 2015, thỏa thuận Paris - một nỗ lực mang tính lịch sử khi có 195 quốc
gia đồng thuận cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính, để giữ nhiệt độ toàn cầu
không tăng quá 2 độ C. Và tại Việt Nam, đã có ba mục tiêu chính của chiến lược
tăng trưởng xanh là giảm thiểu phát thải khí nhà kính, xanh hóa sản xuất, xanh hóa
đời sống và tiêu dùng. Để đạt được mục tiêu cắt giảm khí thải CO2, các nhà hoạch
định chính sách luôn phải tìm ra các công cụ đạt hiệu quả về quản lý và tính kinh
tế. Sử dụng đường cong MAC giúp đạt được hiệu quả về chi phí và mục tiêu giảm
nhẹ tác động của Biến đổi khí hậu. Có nhiều cách để xây dựng đường cong MAC,
mỗi cách thức có ưu nhược điểm riêng. Lựa chọn cách xây dựng MAC phù hợp với
mục đích sử dụng và dễ dàng tìm ra câu trả lời cho các nhà hoạch định chính sách.
Trong bài nghiên cứu sử dụng cách xây dựng MAC theo phương pháp chuyên gia.
Từ khóa: Chi phí giảm thải cận biên; Giảm thải khí nhà kính
Abstract
Using MAC curves to assess of the green house gas emissions reductions strategies
In 2015, The Negotitate Paris - a pull when using all 195 countries to reduce
carbon emissions, to keep the temperature from rising not more than 2 degrees
Celsius. In Vietnam, there are three main goals of the green growth strategy, namely,
reduce greenhouse gas emissions, greening production and greening consumption.
To achieve the goal of cutting CO2 emissions, policy makers must always fi nd
effective management and economic tools. Using the MAC curves achieve cost-
effi ciency and the mitigation target of climate change. There are many ways to
build MAC curves, each with its own advantages and disadvantages. Choose how
to build a MAC that matches the purpose and easily fi nd the answer for policy
makers. In the study, using the method of expert-based MAC curves.
Keywords: Marginal Abatement Cost; Reduce carbon emissions.
1. Giới thiệu về đồ thị chi phí giảm thải cận biên (MAC - Marginal
Abatement Cost curves)
Có 6 loại khí thải gây nên sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu được quy
định trong nghị định thư Kyoto là CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6. Khi tính
toán chi phí giảm phát thải, thường được quy về lượng CO
2
tương đương, đơn vị
tính là tấn.
Đồ thị tập hợp các giá trị chi phí giảm thải cận biên (MAC) là một đồ thị chỉ ra
chi phí biên cho các kịch bản giảm phát thải. Nó được sử dụng để minh họa cho tính
khả thi về kinh tế và công nghệ của các biện pháp giảm phát thải nhằm lựa chọn các
biện pháp trong hệ thống năng lượng đạt hiệu quả về chi phí và đạt được mục tiêu
giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Các phương án đó có thể là phương án sử
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 201888
dụng điện gió, phương án sử dụng năng lượng mặt trời, phương án quản lý trồng
rừng, phương án sử dụng điện sinh khối, phương án sử dụng phương tiện xe cộ bằng
điện, sử dụng thiết bị chiếu sáng đèn LED, xây dựng các tòa nhà thông minh tiết
kiệm điện, .
Đường MAC minh họa được hiệu quả chi phí và thể hiện được cách tính toán lợi
ích, chi phí từ việc giảm những thiệt hại từ phát thải cacbon. Đồ thị MAC cung cấp
thông tin cho quá trình ra quyết định xem phương án đó có được thực hiện hay không.
2. Cách xây dựng đường MAC
Chi phí giảm thải cận biên được hiểu chung là chi phí cho việc giảm thải 1 tấn
CO
2
tương đương. Đó là tổng chi phí của phương án đã tính tỷ lệ chiết khấu của
dòng tiền theo thời gian, để quy giá trị thành tiền tệ về hiện tại. Giá trị này có thể
âm hoặc dương.
Có hai cách xây dựng giá trị MAC là dựa vào chuyên gia và đường cong chi
phí giảm thải cận biên dựa vào thực tiễn. Theo phương pháp dựa vào chuyên gia,
để xây dựng một đồ thị tập hợp các giá trị MAC điều cần thiết là xác định cụ thể
các chi phí tài chính giảm thải của mỗi phương án giảm nhẹ. Bao gồm vòng đời của
phương án (dự án), tổng các chi phí bao gồm vốn đầu tư và chi phí hoạt động cho
dự án, các khoản tiết kiệm được nhờ dự án giảm thải, lượng khí nhà kính phát thải
giảm được trong quá trình hoạt động của dự án.
- Xác định vòng đời của dự án là số năm hoạt động thực hiện việc giảm phát thải
khí nhà kính. Các giá trị tài sản của dự án bao gồm công trình cơ sở hạ tầng, các phần
tài sản vật chất như trồng cây, lắp hệ thống pin mặt trời, nâng cấp điều hòa. Riêng đối
với các dự án mà không có giá trị tài sản vật chất (ví dụ như các chương trình, dự án
thay đổi hành vi nhận thức) thì cách tính vòng đời dự án là sẽ bằng với khoảng thời
gian đầu tư lập dự án đó. Thông thường, với các dự án này rất khó xác định vì hành vi
của người dân thường liên tục thay đổi và không thống nhất trong dài hạn. Do đó, để
tránh sai số nhiều, chúng ta nên chọn vòng đời dự án nhỏ và phổ biến.
- Xác định các chi phí của phương án giảm nhẹ thường được chia thành 3 loại
chi phí: chi phí đầu tư vốn ban đầu, chi phí tài chính như tỷ lệ lãi suất, các khoản
chi phí vận hành dự án là các chi phí sản xuất trực tiếp và các chi phí quản lý nội bộ
của dự án. Ngoài ra, cần có tỷ lệ chiết khấu để tính toán yếu tố thời gian của đồng
tiền trong suốt khoảng thời gian của dự án.
- Xác định các khoản tiết kiệm của dự án (áp dụng với các dự án giảm thải)
bằng cách xác định tỷ lệ phần trăm sự thay đổi trong việc sử dụng có và không có
biện pháp/ thiết bị giảm thải. Thông thường khoản tiết kiệm này được thể hiện rõ
đối với dự án có vòng đời dài. Ngoài ra, còn có doanh thu của dự án (đối với các dự
án bán điện đem lợi nhuận về cho nhà đầu tư), và phần giá trị tài sản thu hồi còn lại
hoặc tận dụng được khi kết thúc dự án.
Trong đó, giá trị NPV (giá trị hiện tại ròng) được tính là:
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 89
Giá trị NPV là giá trị của một dự án sau khi đã tính toán tất cả các chi phí bỏ ra và
các khoản chi phí tiết kiệm được, rồi được điều chỉnh theo thời gian của giá trị đồng
tiền. Giá trị hiện tại ròng có thể mang giá trị âm hoặc dương. Khi chi phí nhỏ hơn phần
tiết kiệm được thì NPV dương, thể hiện chi phí ròng của dự án có và không có biện
pháp giảm thải. Khi NPV âm tức là dự án có chi phí đầu tư lớn hơn phần giá trị lợi ích
tiết kiệm được. Để tính giá trị MAC, trong công thức (1*) cần nhân với (-1) thể hiện
nếu MAC âm tức là khả thi về mặt kinh tế, tiết kiệm được chi phí. Ngược lại, nếu giá trị
MAC dương tức là tốn chi phí cho 1 tấn CO
2
giảm thải, đồng nghĩa với giá trị NPV âm.
Ngoài ra, ta có cách tính khác như sau:
Trong đó: MAC
i
là chi phí giảm thải cận biên của ngành i để giảm đi 1 tấn CO
2
tương đương
C
mi
: chi phí phát sinh khi thực hiện biện pháp giảm nhẹ của ngành i
C
b
: chi phí cơ sở mà không thực hiện biện pháp giảm nhẹ
CO
2 bi
: lượng phát thải cơ sở (quy về tấn CO
2
tương đương)
CO
2 mi
: lượng phát thải CO
2
khi thực hiện biện pháp giảm nhẹ
Các phương án giảm thải có giá trị MAC được trình bày chung trên một đồ thị
nhằm so sánh và đưa ra lựa chọn chính sách phù hợp. Trên đồ thị, mỗi một cột là
một phương án giảm phát thải, sự sắp xếp theo thứ tự chi phí tăng lên khi giảm được
1 tấn CO
2
, độ rộng của cột là lượng khí thải giảm được vào năm 2020, chiều cao
của cột là chi phí ước tính để giảm được 1 tấn CO
2
. Nếu cột đó có độ rộng lớn tức là
lượng khí thải giảm được nhiều. Nếu cột có chiều cao lớn thể hiện chi phí giảm thải
cho 1 đơn vị tấn CO
2
là cao. Giá trị chi phí giảm thải cận biên âm (nằm dưới trục
hoành) có nghĩa là chi phí phát sinh khi thực hiện biện pháp giảm thải thấp hơn chi
phí của năm cơ sở 2010 khi không thực hiện dự án). Diện tích của mỗi cột là tổng
chi phí của phương án.
3. Thảo luận
Phân tích đồ thị minh họa ở Hình 1 trang sau, nhận thấy các phương án được
sắp xếp theo thứ tự tăng dần chi phí giảm thải. Chẳng hạn ở cấp độ quốc gia, khi
thực hiện tính toán các phương án giảm phát thải khí nhà kính (quy về lượng tấn
CO
2
tương đương) chúng ta cần xem xét lượng khí thải giảm được và chi phí giảm
thải đó là bao nhiêu. Các phương án về thắp sáng khu dân cư, sử dụng xăng tiết
kiệm năng lượng, khai thác các tòa nhà hiệu quả và cải thiện quy trình sản xuất, sử
dụng điện năng hiệu quả là những phương án có chi phí âm. Còn với các phương án
như điện năng lượng mặt trời, năng lượng sinh học phát thải ít cacbon nhưng chi phí
đầu tư và giảm thải cũng khá cao so với việc khai thác nhiệt điện than. Nhà quản lý
cần kết hợp nhiều tiêu chí để lựa chọn phương án khả thi phù hợp đảm bảo các mục
tiêu về lượng khí thải giảm được hoặc đạt được hiệu quả về chi phí.
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 201890
Hình 1: Đồ thị ước tính hiệu quả chi phí của các chiến lược giảm phát thải khí nhà
kính tại Mỹ
[McKinsey & Company, 2007]
Đồ thị MAC không chỉ thể hiện được phương án đó có được thực hiện hay không
mà còn cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định. Trong hệ thống năng lượng
Việt Nam, đồ thị tập hợp các giá trị MAC được sử dụng để lựa chọn các biện pháp
tiết kiệm năng lượng. Dựa trên các kết quả trên đồ thị, các nhà hoạch định chính sách
năng lượng có thể xác định được rằng với chi phí nhất định phải bỏ ra trong tương lai
thì chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng sẽ được tính toán bao nhiêu là phù hợp, nên áp dụng
những biện pháp tiết kiệm năng lượng nào mang lại hiệu quả nhất, định lượng hóa
lượng phát thải khí CO
2
cần giảm và chi phí giảm phát thải trong tương lai. Trên cơ
sở đó có thể đạt được mục tiêu cắt giảm khí thải nhà kính đã đặt ra.
MAC thể hiện được chi phí giảm thải cận biên trên tổng số lượng chi phí giảm
thiểu được, tính toán được tổng chi phí cần thiết để giảm thải 1 đơn vị lượng cacbon
tương đương. Bên cạnh đó, có một vài nhược điểm là có nhiều giả định để đơn giản
hóa các công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo nên chỉ lựa chọn một thế hệ công
nghệ hiện tại mà chưa xem xét đến các công nghệ hiệu quả hơn của phương án đó;
hay các giả thiết về yếu tố giá năng lượng, lượng cầu về năng lượng và tỷ lệ chiết
khấu cũng còn hạn chế khi tính toán chính xác.
4. Kết luận
Hai lĩnh vực hiệ n đang ở Việt Nam đang có tỷ trọ ng phát thải lớ n nhấ t là nông
nghiệp và năng lượng. Ngành năng lượng là một trong những ngành phát thải khí
nhà kính lớn nhất, thường đóng góp đến trên 90% lượng CO
2
và 75% lượng khí nhà
kính khác phát thải ở các nước đang phát triển. Nhu cầu sử dụng điện năng của nước
ta tăng từ 7 - 8%/ năm và đang có xu hướng tăng lên. Việc thực hiện kiểm kê lượng
phát thải khí nhà kính và dự báo trong tương lai đang được tính toán để lựa chọn các
phương án giảm nhẹ đạt mục tiêu kỹ thuật và chi phí thấp nhất.
Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh của Việt Nam được xây dựng
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 91
trong bối cảnh thế giới đang kêu gọi các nước tự nguyện thực hiện giảm phát thải
khí nhà kính, đối với Việt Nam cần 30 tỷ USD để thực hiện đầu tư cho tăng trưởng
xanh, trong đó hướng tới tỷ lệ nhà nước đầu tư 30% và tư nhân 70%. Để thực hiện
chiến lược Tăng trưởng xanh mục tiêu đến năm 2020 nước ta cần giảm cường độ
phát thải khí nhà kinh đi 10% so với năm 2010, giảm tiêu hao năng lượng 1,5% trên
GDP mỗi năm, và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Đồng thời
giảm việc tiêu thụ năng lượng cũng đồng nghĩa với việc giảm lượng phát thải khi
sản xuất, ở mức giảm 1,5%/ 1 đơn vị GDP trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các phương án giảm phát thải không những phải góp phần hỗ trợ các quốc gia
đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế trong cắt giảm khí thải mà còn cần giữ vững,
duy trì an ninh năng lượng, an ninh lương thực cũng như phúc lợi xã hội. Sử dụng
kết quả của việc xây dựng đồ thị MAC cho biết việc đưa ra chính sách, và lựa chọn
giải pháp giảm phát thải đạt hiệu quả chi phí bằng cách so sách chi phí giảm phát
thải cho 1 tấn CO
2
. Thực hiện việc lồng ghép việc sử dụng MAC nhằm lựa chọn
phương án giảm phát thải CO
2
có hiệu quả về chi phí cho các ngành, địa phương,
và đạt được mục tiêu Tăng trưởng xanh.
Trên thực tế, việc sử dụng giá trị MAC không phổ biến tại Việt Nam ở cấp
độ vĩ mô trong các ngành kinh tế. Hiện nay, Việt Nam tham gia thị trường buôn
bán giấy phép phát thải hoặc tín chỉ cacbon mới chủ yếu là các dự án hợp tác. Đây
là cách để cắt giảm khí thải nhà kính tự nguyện. Tại các doanh nghiệp sản xuất,
việc vận dụng giá trị MAC để so sánh chi phí giảm thải với khoản phí nộp phạt khi
không có thiết bị công xử lý chất thải. Đườ ng chi phí giả m thả i cậ n biên sẽ cung
cấ p thông tin về chí phí sẽ tăng lên bao nhiêu khi chủ nguồn thải giả m một đơn vị
phá t thả i, giúp doanh nghiệp có quyết định về hành động giảm thải khi có cơ chế
khuyến khích. Tuy nhiên, ở góc độ vĩ mô thì ngành năng lượng nước ta chưa áp
dụng so sánh các phương án giảm thải để thực hiện mục tiêu giảm lượng khí của
quốc gia. Trong khi đó, các chính sách về giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu
cần đạt mục tiêu về cắt giảm khí thải thì việc sử dụng giá trị tập hợp các phương án
có MAC được biểu diễn đem lại nhiều hữu ích. Với đồ thị trên ở phần bên trái thì
đây là các phương án có tiềm năng giảm phát thải, thường là thuộc lĩnh vực giao
thông, quản lý sử dụng tòa nhà. Phần đồ thị bên phải thường là các phương án mang
tính tiềm năng có thể nghiên cứu để đạt mục tiêu giảm thải nhưng chi phí cao. Còn
với các các phương án nằm giữa được quan tâm nhiều nhất, là các giải pháp thuộc
nhóm công cụ dựa vào thị trường, phản ánh được mức độ giảm thải và giá cacbon.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. UN ESCAP. Low Carbon Green Growth Roadmap for Asia and the Pacifi c. Website:
fi ...
[2]. Fabian Kesicki (2014). Marginal abatement cost curves for policy making-expert-
based vs. model-derived curves. ULC Energy Institute, University College London.
[3]. Greensense (2014). Guidelines for Developing a Marginal Abatement Cost curve
(MAC). Western Australian Local Government Association.
[4]. McKinSey and Company (2009). Pathways to a lowcarbon economy. Ver 2 of the
Global Greenhouse Gas Abatement Cost curve.
[5]. Nhóm giảng viên Khoa Môi trường và Đô thị, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
(2016). Tài liệu khóa đào tạo về tập huấn viên về tăng trưởng xanh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
BBT nhận bài: 12/02/2018; Phản biện xong: 06/3/2018
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 201892
SINH VIÊN CẦN CHỦ ĐỘNG CHUẨN BỊ TỐT MỌI MẶT
ĐỂ ĐÓN NHẬN NHỮNG THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA
CUỘC CÁCH MẠNG 4.0
Vũ Thị Thanh Thủy
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Trong thời gian qua, khái niệm “Cách mạng Công nghiệp 4.0” được nhắc đến
nhiều trên truyền thông và mạng xã hội. Ngoài những cơ hội vàng mà nó mở ra thì mặt
trái của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là nó có thể gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt là có
thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế lao động chân tay trong nền
kinh tế, khi robot thay thế con người trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên thế
giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp. Đây sẽ là một tác động tới đội ngũ sinh viên, một
lực lượng lao động trẻ với những thách thức không hề nhỏ.
Vậy đón nhận cuộc cách mạng 4.0, sinh viên nên chuẩn bị những gì?
Lịch sử đã ghi nhận 3 cuộc cách mạng công nghiệp chính thức, làm thay đổi toàn bộ
nền sản xuất và các điều kiện kinh tế - xã hội của thế giới. Cách mạng công nghiệp lần đầu
tiên diễn ra ở nước Anh vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII và hoàn thành vào những năm 50
đầu thế kỷ XX với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, thay thế lao động thủ công sang lao động
sử dụng máy móc bằng cách sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất.
Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai còn gọi là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại, xuất hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX, diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để
sản xuất hàng loạt. Cách mạng lần 3 diễn ra từ những năm 1970 với sự ra đời của sản xuất
tự động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và internet.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã bắt đầu được nhắc đến trong vài năm trở lại
đây, với tên thường gọi là Cách mạng 4.0 hay Industry 4.0.
Khái niệm “công nghiệp 4.0” được đưa ra vào năm 2011 tại Hội chợ Hannover,
giới thiệu các dự kiến của chương trình công nghiệp 4.0 của nước Đức, nhằm nâng cao
nền công nghiệp cơ khí truyền thống của Đức. Đặc trưng của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 là sự hợp nhất của nhiều loại công nghệ và làm xóa nhòa ranh giới giữa lĩnh
vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, với trung tâm là sự phát triển của trí tuệ nhân tạo,
robot, IoT (Internet vạn vật). Nếu so với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây,
cách mạng công nghiệp lần thứ tư này đang phát triển với tốc độ cấp số mũ. Nó sẽ làm
thay đổi triệt để về cách sống, làm việc và quan hệ của con người. GS. Phùng Quốc
Định - Đại học Deakin, Ôx-trây-li-a cho biết: “Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự kết
hợp giữa thành quả của 3 cuộc cách mạng công nghiệp trước đó với thế giới kỹ thuật
số. Nó đang là xu thế lớn trên toàn cầu. Mọi người có thể dễ dàng tiếp nhận thông tin
và học theo cách mình mong muốn. Cuộc cách mạng này sẽ làm thay đổi lực lượng lao
động trong tương lai”.
Chưa bao giờ con người một lúc đứng giữa những cơ hội và thách thức lớn đến
vậy. Tác động rõ rệt nhất của cách mạng 4.0 là sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo,
với những tính năng có thể thay thế con người, thậm chí còn tối ưu hơn như khả năng
tính toán, phân tích, ghi nhớ, cùng sức lao động bền bỉ, năng suất cao.
Như vậy, trong một thị trường việc làm vốn đã rất gay gắt bởi những cuộc cạnh
tranh giữa người với người, bây giờ người ta còn phải cạnh tranh thêm với cả robot. Có
thể hình dung, cách mạng 4.0 sẽ tiến tới loại bỏ những công việc phổ thông hoặc mang
tính chất lặp đi lặp lại, thay thế toàn bộ bằng máy móc. Nhưng đồng thời, nhu cầu về
nguồn lao động có tay nghề cao, tư duy sáng tạo, thực hiện những công việc phức tạp,
làm chủ máy móc lại tăng lên.
Cuộc cách mạng công nghiệp này sẽ tác động trực tiếp tới nguồn lao động trong
vài năm tới - chính là những sinh viên đang học tập hôm nay. Chúng ta sẽ chiến thắng
Trao đổi, Tin tức & Sự kiện
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 93
và làm chủ robot, hay thất bại và bị chúng đào thải điều đó phụ thuộc vào sự chuẩn bị
ngay từ khi các em còn đang ngồi trên ghế Nhà trường.
Cũng như 3 cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra trước đây thì cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ mang lại những cơ hội khổng lồ nếu chúng ta biết tận dụng nhưng đồng thời
cũng là một thách thức lớn nếu ta không có sự chuẩn bị một cách kỹ lưỡng và chủ động
về mọi mặt thì sớm hay muộn chúng ta sẽ bị tụt hậu và loại bỏ. Theo các chuyên gia trong
ngành giáo dục dự đoán, trong thời đại mới, thì việc anh có một tấm bằng mang tính hình
thức hay những mối quan hệ thân quen không còn quan trọng mà trong tương lai, cơ hội
dành cho tất cả mọi người là như nhau. Ai có năng lực thực sự, tạo ra nhiều giá trị cho xã
hội hơn thì người đó thắng. Còn nếu cứ giữ mãi lối tư duy thụ động, ỷ lại thì sinh viên đã
tự loại mình trước cuộc cạnh tranh khốc liệt về việc làm. Dự đoán trong thời gian không
xa, máy tính sẽ thay thế con người ở những công việc tưởng chừng chỉ có con người mới
làm được, còn con người sẽ làm những công việc mà bây giờ họ thậm chí còn chưa biết
chúng là gì. Nếu bạn còn ngồi trên ghế giảng đường, về kiến thức bạn phụ thuộc hoàn
toàn vào những cuốn giáo trình được soạn cách đây hàng thập kỉ; về kỹ năng bạn không
có vốn tiếng anh, tin học và không có các kỹ năng mềm khác; về thái độ thì tự kiêu, tự
mãn, và ỷ lại vào những gì mình đang có thì c