. Giới thiệu
Trong [1], các tác giả đã trình bày về việc khảo sát dáng điệu tiệm cận (tức là
khảo sát giới hạn tại vô cực) của nghiệm bị chặn của phương trình
trong đó g là một metric Riemann trên không gian Hilbert . Xuất phát từ bài
toán này, bài viết trình bày về việc khảo sát dạng điệu tiệm cận của nghiệm bị chặn của
phương trình
với các điều kiện khác nhau của lượng “nhiễu nhỏ” . Sự mở rộng này là cần
thiết, vì (1) “quá lí tưởng” để có thể bắt gặp thường xuyên. Hình thức mở rộng tương tự
có thể được tìm thấy trong [4,5,6] đối với hệ gradient bậc nhất và bậc 2.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hội tụ của hệ tựa gradient chứa số hạng giảm xóc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2015 - 2016
35
SỰ HỘI TỤ CỦA HỆ TỰA GRADIENT CHỨA SỐ HẠNG GIẢM XÓC
Bùi Nhựt Minh
(Sinh viên năm 4, Khoa Toán – Tin học)
GVHD: TS Nguyễn Thành Nhân
TÓM TẮT
Bài viết khảo sát dáng điệu tiệm cận của nghiệm bị chặn của phương trình
trong đó, g là một metric Riemann, với một số điều kiện khác nhau của hàm .
Thêm vào đó, bài viết bàn về những hướng mở rộng của các kết quả và những vấn đề liên
quan.
1. Giới thiệu
Trong [1], các tác giả đã trình bày về việc khảo sát dáng điệu tiệm cận (tức là
khảo sát giới hạn tại vô cực) của nghiệm bị chặn của phương trình
trong đó g là một metric Riemann trên không gian Hilbert . Xuất phát từ bài
toán này, bài viết trình bày về việc khảo sát dạng điệu tiệm cận của nghiệm bị chặn của
phương trình
với các điều kiện khác nhau của lượng “nhiễu nhỏ” . Sự mở rộng này là cần
thiết, vì (1) “quá lí tưởng” để có thể bắt gặp thường xuyên. Hình thức mở rộng tương tự
có thể được tìm thấy trong [4,5,6] đối với hệ gradient bậc nhất và bậc 2.
2. Một số định nghĩa và kí hiệu
Trong suốt bài viết này, ta giả sử là không gian Hilbert thực, với tích vô hướng
và chuẩn tương ứng . Ngoài ra, ta kí hiệu là tập tất cả các tích vô
hướng trên . Cuối cùng, ta quy ước và .
Metric Riemann và gradient ứng với metric Riemann
Ta kí hiệu là không gian các dạng song tuyến tính bị chặn trên , tức
là các ánh xạ song tuyến tính sao cho có một số thỏa mãn
Ta có thể dễ dàng kiểm tra được rằng là không gian vectơ trên với
phép toán cộng hai ánh xạ và phép toán nhân vô hướng một số thực với ánh xạ thông
thường. Hơn nữa, là không gian Banach với chuẩn
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
36
trong đó, . Do định nghĩa của tích vô hướng và bất đẳng
thức Cauchy-Schwarz, ta suy ra ; do đó, ta có thể bàn về sự hội tụ
trên . Một metric Riemann trên là một ánh xạ liên tục . Với
mỗi , để thuận tiện về mặt kí hiệu, ta viết thay cho .
Cho là một ánh xạ khả vi Fréchet và cho g là một metric Riemann
trên . Ta kí hiệu
Cho , không khó để kiểm tra được rằng phần tử nói trên là duy
nhất; do đó, ta có thể kí hiệu . Ngoài ra, ta gọi là gradient của
ứng với metric g. Ta có nhận xét đơn giản sau
trong đó, là gradient Fréchet của trên .
Tập - giới hạn của một ánh xạ liên tục trên
Cho là một không gian metric và cho là một ánh xạ liên tục.
Tập
được gọi là tập -giới hạn của ánh xạ u.
3. Sự hội tụ của hệ gradient
Trong mục này, ta giả sử là một ánh xạ khả vi Fréchet, hàm
và g là một metric Riemann trên . Mục tiêu của ta trong mục này là
nghiên cứu sự hội tụ của phương trình
với một trong hai điều kiện sau của hàm :
(i) Điều kiện thứ nhất
(ii) Điều kiện thứ hai
Cho tới thời điểm hiện tại, tác giả vẫn chưa tìm được mối liên hệ giữa các điều
kiện (4) và (5). Tuy nhiên, do nên ta có thể dự đoán rằng không có
Năm học 2015 - 2016
37
điều kiện nào là hệ quả của điều kiện còn lại. Ngoài ra, sự khác nhau giữa hai điều kiện
này dẫn tới sự khác biệt đôi chút trong chứng minh mà người đọc có thể dễ dàng nhận
ra.
Cho . Ta nói u là nghiệm của phương trình (3) nếu ,
với mọi t thì và phương trình (3) được thỏa. Từ giờ về sau, nếu không
nói gì thêm, ta hiểu là nghiệm của phương trình (3).
Trước khi vào kết quả chính, ta nhắc lại một khái niệm về bất đẳng thức gradient
được trình bày trong [4, Definition 2.2].
Định nghĩa 3.1. Cho và . Khi đó, ta nói thỏa mãn bất đẳng
thức gradient lớp gần nếu có hàm và thỏa mãn các điều kiện
sau:
(i) và ;
(ii) .
3.1. Sự hội tụ với điều kiện (4)
Kết quả chính trong mục này của ta được phát biểu như sau
Định lí 3.2. Giả sử:
(i) và thỏa (4);
(ii) Tập compact tương đối trong ;
(iii) Có các hằng số dương a,b sao cho
;
(iv) Có sao cho thỏa bất đẳng thức gradient lớp gần (với các dữ
kiện như trong Định nghĩa 3.1).
Khi đó
Chứng minh.
Xét
Ta có với hầu hết ,
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
38
Ngoài ra, ta có
Tiếp theo, ta định nghĩa
Cố định sao cho và đặt
Do tính liên tục của u, ta suy ra . Với hầu hết , ta có
và do (9), ta được
kết hợp với (8), ta suy ra
Năm học 2015 - 2016
39
Từ đó và (9), với hầu hết , ta có
Từ đây, ta có thể chứng tỏ
Nhận xét 3.3. Thực ra giả thiết có số sao cho
có thể bỏ được. Vì trong chứng minh, ta chỉ cần
sử dụng
tuy nhiên, điều này có thể được suy ra từ tính liên tục của metric g và tính tiền compact
của tập bằng cách áp dụng nguyên lí bị chặn đều.
3.2. Sự hội tụ với điều kiện (5)
Định lí 3.4. Giả sử các điều kiện (ii)&(iii)&(iv) của Định lí 3.2 được thỏa. Ngoài
ra, ta giả sử và thỏa (5). Khi đó,
Chứng minh. Dễ thấy rằng hàm cho bởi
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
40
xác định đúng. Hơn nữa, do u là nghiệm của phương trình (3) nên với hầu hết t thì
Tiếp theo, ta định nghĩa
Cố định sao cho và đặt
Do tính liên tục của u, ta suy ra . Với hầu hết , ta có
thêm vào đó, theo giả thiết về hàm và (9), ta được
trong đó . Tổng hợp lại, ta có
Năm học 2015 - 2016
41
và do đó
Từ đây, ta có thể chứng tỏ
Nhận xét 3.5. So với chứng minh của Định lí 3.2, ta thấy chứng minh của định lí
trên không cần sử dụng giả thiết có số b dương sao cho
4. Kết luận
Bài viết đã trình bày việc khảo sát dáng điệu tiệm cận của nghiệm bị chặn của
phương trình
với hàm điều kiện khác nhau của hàm . Tuy nhiên, vấn đề còn sót lại là mối liên hệ
giữa hai điều kiện đã trình bày trong bài viết. Liệu rằng hai điều kiện này là độc lập với
nhau, hay có một điều kiện là hệ quả của điều kiện còn lại? Câu hỏi này xin để lại cho
bạn đọc và những thế hệ sinh viên sau của khoa Toán-Tin.
Dựa vào [2, Theorem 1], các kết quả trong bài viết có thể dùng để khảo sát hệ
với hàm thỏa một số điều kiện nhất định. Đây chính là mở rộng của kết quả có trong
[3]. Ngoài ra, tác giả tin rằng, bằng phương pháp nghiên cứu và lí luận như đã làm
trong bài viết, ta cũng có thể mở rộng kết qua cho hệ
(được khảo sát trong [6]) thành kết quả cho hệ
trong đó, g là một metric Riemann trên không gian Hilbert đang xét.
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ralph Chill, Eva Faˇsangova (2010), Gradient Systems, 13th International Internet
Seminar, June 7.
2. Tomaˇs Barta, Ralph Chill, Eva Faˇsangova (2012), “Every ordinary differential
equation with a strict Lyapunov function is a gradient system”, Monatsh Math,
166:57-72.
3. Ralph Chill, Alain Haraux, and Mohamed Ali Jendoubi (2009), “Applications of
the Lojasiewicz-Simon gradient inequality to gradient-like evolution equations”,
Anal. Appl. (Singap.), 7(4): 351-372.
4. Sen-Zhong Huang (2006), Gradient Inequalities with Applications to Asymptotic
Behavior and Stability of Gradient-like Systems, American Mathematical Society.
5. H. Attouch, X. Goudou, P. Redont (2000), "The heavy ball with friction method",
I. The continuous dynamical system: Global exploration of the local minima of a
real-valued function by asymptotic analysis of a dissipative dynamical system”,
Commun Contemp Math.02, 1. DOI:
6. Mohamed Ali Jendoubi, Ramzi May (2014), “Asymptotics for a second-order
differential equation with nonautonomous damping and an integrable source term”,
Applicable Analysis, DOI: