Tài liệu Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - Chương 3

Những năm 1945 - 1946, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo toàn dân vượt qua những khó khăn, thách thức nặng nề, chống thù trong, giặc ngoài, vừa kháng chiến vừa kiến quốc: xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân; bầu cử Quốc hội (6/1/1946); xây dựng Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân; chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ với sự ủng hộ và chi viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng Tháng Tám; thực hành sách lược khôn khéo, lúc thì tạm hòa hoãn với Tưởng để đánh thực dân Pháp, lúc thì hòa với Pháp để đuổi Tưởng, thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc để triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Chúng ta đã chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trên phạm vi cả nước. Thành công nổi bật của hơn 1 năm xây dựng chính quyền non trẻ là đã tăng cường được sức mạnh của cách mạng để có thể tự bảo vệ khi chưa có sự giúp đỡ trực tiếp từ bên ngoài.

doc13 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 14489 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - Chương 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương môn lịch sử đảng Chương 3: Câu 1): Chính sách của Đảng và Hồ chủ tịch trong đấu tranh chống thù trong giặc ngoài thời kỳ 1945-1946. Ý nghĩa của dối sách trên? Những năm 1945 - 1946, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo toàn dân vượt qua những khó khăn, thách thức nặng nề, chống thù trong, giặc ngoài, vừa kháng chiến vừa kiến quốc: xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân; bầu cử Quốc hội (6/1/1946); xây dựng Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân; chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ với sự ủng hộ và chi viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng Tháng Tám; thực hành sách lược khôn khéo, lúc thì tạm hòa hoãn với Tưởng để đánh thực dân Pháp, lúc thì hòa với Pháp để đuổi Tưởng, thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc để triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Chúng ta đã chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trên phạm vi cả nước. Thành công nổi bật của hơn 1 năm xây dựng chính quyền non trẻ là đã tăng cường được sức mạnh của cách mạng để có thể tự bảo vệ khi chưa có sự giúp đỡ trực tiếp từ bên ngoài.    Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, mốc vàng trong lịch sử dân tộc, mang tầm vóc thời đại to lớn- Ảnh TL   Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chi Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết tâm: Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến; vừa kiến quốc vừa kháng chiến dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, trấn động địa cầu ngày 7/5/1954. * Ý nghĩa: Thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ và việc ký kết Hiệp định Geneva năm 1954 đã chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước ta, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, làm hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Câu 2:.hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8 và nội dung chỉ thị”kháng chiến kiến quốc”. Trả lời: *hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8: -sau ngày cách mạng tháng 8 thành công,nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản,vừa gặp nhiều khó khăn to lớn,hiểm nghèo. *Nội dung của chỉ thị: -ngày 25/11/1945 ban chấp hành TW đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc.chỉ thị vạch rõ con đường đi lên cho cách mạng việt nam trong giai đoạn mới. Có 4 nội dung cơ bản sau: +Về chỉ đạo chiến lược, Đảng ta xác định mục tiêu hàng đầu của Việt Nam lúc này vẫn là giải phóng dân tộc với khẩu hiệu”DT trên hết,TQ trên hết”nhưng ko phải là giành độc lập mà là giữ vững và ptr độc lập. +Chỉ thị xác định rõ kẻ thù chính của chúng ta lúc này là td Pháp.chủ trương thành lập”mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân pháp xâm lược”,mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân,thống nhất mặt trận Việt-Lào-Miên vv… +Chỉ thị nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: +củng cố chình quyền +chống thực dân pháp xâm lược +bài trừ nội phản +cải thiện đời sống nhân dân +Chỉ thị chủ trương duy trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu”Hoa-Việt thân thiện”đối với quân đội trung hoa dân quốc và”độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”đối với pháp Câu 3:Sự chỉ đạo của đảng với công cuộc xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng chuẩn bị toàn quốc kháng chiến & ý nghĩa lịch sử của thời kỳ đó(1945-1946 Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945- 1946) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám *Thuận lợi: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Nước Việt Nam trở thành một nước có chủ quyền. Nhân dân trở thành người làm chủ đất nước. Đảng ta trở thành một đảng cầm quyền. -Trên thế giới, hệ thống XHCN đã hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển mạnh. Phong trào dân chủ, hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. *Khó khăn: Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng. Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt. -Với danh nghĩa quân đồng minh đến tước vũ khí quân Nhật, cuối tháng 8- 1945, gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới Thạch ồ ạt kéo vào nước ta đóng từ vĩ tuyến 16 trở ra, chúng đem theo bọn "Việt quốc" và "Việt cách", chúng ráo riết thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng. Phía Nam vĩ tuyến 16, quân đội Anh với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật đã đồng loã và tiếp tay cho thực dân Pháp quay lại Đông Dương. Ngày 23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai. Trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. -Trong lúc đó, ta còn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội. Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục. Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng, trong đó quá nửa là tiền rách. Hơn 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề. -Đất nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Tổ quốc lâm nguy! b. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của đảng Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạc rõ con đường đi lên của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng la: -Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu của "cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng". Cuộc cách mạng ấy chưa hoàn thành vì nước ta chưa hoàn toàn độc lập. Khẩu hiệu của ta lúc này vẫn là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết". -Về xác định kẻ thù, Đảng đã phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và nêu rõ "kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào; kiên quyết giành độc lập - tự do - hạnh phúc cho dân tộc. -Về phương hưóng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân cả nước ta lúc này là "củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Để thực hiện các nhiệm vụ đó Trung ương đề ra các công tác cụ thể, như: Về nội chính, cần xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân; Về quân sự, phải động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; Về ngoại giao, phải kiên trì nguyên tắc "bình đẳng tương trợ", thêm bạn bớt thù trong quan hệ với các nước, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện", chủ trương "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước nhà, nhất là đã nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng đi dôi với bảo vệ đất nước. c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm Về chính trị: Đã tổ chức cuộc tổng tuyển cử ngày 6-1-1946, bầu Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp kỳ thứ nhất đã bầu Hồ Chí Minh giữ chức Chủ tịch Chính phủ và trao quyền cho Người lập chính phủ chính thức – Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Tại kỳ họp thứ hai (tháng 11-1946), Quốc hội đã thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. .. Về kinh tế và văn hoá: Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất; động viên nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý; giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai; ... Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt "giặc dốt". Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng tiến công ra các tỉnh Nam Bộ, Thường vụ Trung ương Đảng đã nhất trí với quyết tâm kháng chiến của Xứ uỷ Nam Bộ và kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến. Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam Bộ. Đảng đã thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù để phân hoá chúng, tránh tình thế đương đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù. Khi tình hình thay đổi, Đảng chủ trương hoà với Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước. Thực hiện chủ trương đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ta ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14- 9- 1946, đã tạo điều kiện cho quân ta có thời gian hoà bình để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới. Ý nghĩa: đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững được chính quyền cách mạng, xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho chế độ mới; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó Nguyên nhân thắng lợi: Nhờ Đảng đánh giá đúng tình hình và đề ra chủ trương “kháng chiến kiến quốc” đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh khối đoàn kết toàn dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù Bài học kinh nghiệm: xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy cao độ sức mạnh của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền.(2) Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính, nguy hiểm nhất. Câu 4:hoàn cảnh lịch sử,nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân pháp năm 1946-1954.kết quả,ý nghĩa,nguyên nhân,và bài học kinh nghiệm của đường lối trên Trả lời: *hoàn cảnh lịch sử: -Tháng 11/1946,quân pháp mở rộng tấn công chiếm đóng cả thành phố hải phòng và lạng sơn đổ bộ lên đà nẵng gây ra nhiều cuộc khiêu khích,tàn sát đồng bào ta ở hà nội. TW Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với pháp để đàm phán thương lượng nhằm giải quyết vấn đề. -Tháng 12/1946,tdP gửi tối hậu thư yêu cầu ta tước đoạt vũ khí của lực lượng tự vệ,trao quyền kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô cho chúng. -Trước tình hình đó,19/12/1946,Ban Thường vụ TW Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc(Hà Đông)dưới sự trụ trì của chủ tịch HCM để hoạch định chủ trương đối phó. -Lúc 20h ngày 19/12/1946,tất cả các chiến trường trên cả nước đã đồng loạt nổ sung. -Rạng sáng ngày 20/12/1946 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM được phát đi trên đài tiếng nói VN. *Nội dung của đường lối kháng chiến: -Mục đích kháng chiến:kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng 8 là đánh thực dân pháp xâm lược,giành độc lập và thống nhất dân tộc. -Tính chất kháng chiến:cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc chiến tranh cahs mạng của nhân dân,chiến tranh chính nghĩa.Nó có tính chất toàn dân,toàn diện và lâu dài.Cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do,độc lập,dân chủ và hòa bình.đó là cuộc kháng chiến có tính chất giải phóng dân tộc và dân chủ mới. -Chính sách kháng chiến:liên hiệp với dân tộc Pháp,chống phản động thực dân Pháp,đoàn kết với Miên,Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do,hòa bình,đoàn kết chặt chẽ với toàn dân,thực hiện toàn dân kháng chiến….phải tự cấp tự túc về mọi mặt. -Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: +CHương trình:đoàn kết toàn dân,thực hiện quân,chính,dân nhất trí…động viên nhân lực,tài lực,vật lực,thực hiện toàn dân kháng chiến,toàn diện kháng chiến,trường kì kháng chiến. +Nhiệm vụ: giành quyền độc lập,bảo toàn lãnh thổ,thống nhất Bắc,Trung,Nam.Cungr cố chế độ dân chủ cộng hòa…Tăng gia sản xuất,thực hiện kinh tế tự túc. -Phương châm tiến hành kháng chiến:tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,thực hiện kháng chiến toàn dân,toàn diện lâu dài,dựa vào sức mình là chính. (đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo,vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên,đúng với các nguyên lí về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lenin,phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ. *Kết quả: -Về chính trị:Đảng ra hoạt động công khai giúp cho việc kiện toàn tổ chức,tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến.Bộ máy chính quyền được củng cố.Mặt trận liên hiệp quốc dân VN được thành lập.Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên bước mới.Chính sách ruộng đất được triển khai,từng bước thực hiện khẩu hiệu người nghèo có ruộng. -Về quân sự:đến cuối năm 1952,lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn bộ bình,1 đại đoàn công binh-pháp binh.Thắng lợi của các chiến dịch đaz tiêu diệt được nhiều sinh lực địch,giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư,mở rộng vùng giải phóng cho VN và Lào vv…Thắng lợi Điện Biên Phủ có tính quyết định ,đánh dấu 1 bước quan trọng trong sự nghiệp kháng chiến của nhân dân ta nói riêng và nhân dân các dân tộc bị áp bức nói chung ,làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới. *Ý nghĩa: -Đối với dân tộc ta: +Làm thất bại cuộc chiến tranh của thực dân Pháp được Mĩ giúp sức ở mức độ cao. +Quốc tế công nhận độc lập,chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương. +Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mĩ,kết thúc chiến tranh lập lại hòa bính ở Đông Dương, +Giải phóng hoàn toàn miền Bắc,tạo điều kiện cho miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội làm hậu thuẫn vững chắc cho cuộc chiến tranh ở miền Nam. +Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân và nâng cao uy tín của VN trên trường Quốc tế. -Đối với quốc tế: +Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới,tăng cường lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới. +Cùng với Lào và Campuchia đập tan ách thống trị thực dân ở 3 nước Đông Dương. +Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới. *Nguyên nhân thắng lợi: -Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng.có đường lối kháng chiến đúng đắn và huy động được sức mạnh của toàn dân. -Có sự đoàn kết chiến đấu trong mặt trận Liên Việt. -Có chính quyền dân chủ nhân dân của dân,do dân, và vì dân được giữ vững củng cố và lớn mạnh -Có lực lượng vũ trang 3 thứ quân do Đảng ta lãnh đạo. -Có sự liên minh đoàn kết dân tộc keo sơn giữa 3 quốc giaVN-Lào-Campuchia cùng chống lại kẻ thù chung,đồng thời là sự ủng hộ,giúp đỡ to lớn của các nước XHCN,các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới,kể cả nhân dân tiến bộ Pháp. *Bài học kinh nghiệm: -Đề ra và quán triệt được đường lối chiến tranh nhân dân,kháng chiến toàn dân,toàn diện,lâu dài và dựa vào sức mình là chính. -Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xậy dựng chế độ dân chủ nhận dân. -Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới,xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh -Quán triệt tư tưởng kháng chiến gian khổ và lâu dài. Câu5:Sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thời kì 1946-1950,1951-1954? Trả lời: *Thời kì 1946-1950: -Đảng đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đâu giam châm địch trong các đô thị,củng cố các vùng tự do lớn,đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc;lãnh đạo xây dựng hậu phương,chống thủ đoạn:”lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,dung người Việt đánh người Việt”.của thực dân Pháp.Thắng lợi của chiến dịch biên giới cuối năm 1950 đã giáng 1 đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch.Quân ta đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. *Thời kì 1951-1954: -Đến đầu năm 1954 tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều biến chuyển. -Tháng 2/1951,Đảng Cộng Sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ 2 tại tỉnh Tuyên Quang.Đại hội nhất trí tán thành báo cáo chính trị của bạn chấp hành TW và ra nghị quyết tách đảng công sản đông dương thành 3 đảng cahs mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến.của 3 quốc gia đi đến thắng lợi. -đại hội thong qua cương lĩnh của đảng lao động việt nam. Cương lĩnh đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong các cương lĩnh trước đây của đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Nội dung của cương lĩnh: + tính chất của xã hội việt nam gồm 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. +cách mạng việt nam có đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược và đối tượng phụ là nửa phong kiến. +nhiệm vụ của cách mạng việt nam lúc đó là đánh đuổi đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất cho dân tộc,xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến,làm cho người cày có ruộng,phát triển chế độ dân chủ nhân dân,gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau nhưng nhiệm vụ chính là hoàn thành giải phóng cách mạng dân tộc. + động lực của cahcs mạng việt nam lúc này là công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc,ngoài ra là những thân sĩ yêu nước và tiến bộ. +cách mạng tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản nói trên mang tính chất và nội dung của cách mạng dân chủ nhân dân. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định đưa việt nam đi lên con đường chủ nghĩa xã hội. + giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao Động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động việt nam. +Thông qua 15 chính sách lớn(kháng chiến,chính quyền nhân dân,mặt trận dân tộc thống nhất,quân đội,kinh tế tài chính,cải cách ruộng đất,kinh tế giáo dục,tong giáo,chính sách dân tộc,chính sách vùng tạm chiếm,ngoại giao,chính sách đối với Miên và Lào,đối với ngoại kiều,đối với đấu tranh cho hòa bình,và dân chủ thế giới,thi đua ái quốc.) +về quốc tế,việt nam đứng về phía hòa bình và dân chủ tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa nói riêng và nhân dân thế giới nói chung.kết hợp chạt chẽ với lào, campuchia và trung quốc. - đường lối,chính sách của đảng tiếp tục được bổ sung,phát triển qua các hội nghị TW tiếp theo. Câu6:Nội dung cơ bản của đường lối cách mạng chung do đại hội III tháng 9/1960của Đảng vạch ra.Ý nghia của thực tiễn trên. Trả lời: *Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được hoàn chỉnh tại Đại Hội lần thứ III(ngày 5-10/9/1960)của Đảng Lao động Việt Nam.Nội dung của nó là: -Nhiệm vụ chung: là tăng cường đoàn kết toàn dân,kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,đẩy mạnh cm xhcn ở miền bắc,đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng 1 nước VN hòa bình,thống nhất,độc lập,dân chủ và giàu mạnh. -Cách mạng Việt Nam trước tình hình mới có 2 nhiệm vụ chiến lược là tiến hành cách mạng xhcn ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và bọn tay sai,thực hiện thống nhất nước nhà,hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.Nhiệm vụ cách mạng vừa đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng miền vừa hướng tới giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn của nhân dân ta đối với đế quốc Mĩ và bọn tay sai của chúng,thực hiện mục tiêu chúng trước mắt là thống nhất TQ.Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. -Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước,hậu thuẫn cho cm
Tài liệu liên quan