Tại sao đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng xác định đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn? Đánh giá thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện nay

1)Chính sách phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở nước ta là một trong những chính sách quan trọng, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa". Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước. - Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu.). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. - Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần. - Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Sing-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha.) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm gần đây, nhờ có “ đổi mới”, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy vậy, nông nghiệp và nông thôn hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn, có nhiều vấn đề về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay gắt: Một là: kết qủa sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp còn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, cho đến nay ta chưa chủ động hạn chế được. Hai là: trình độ sản xuất và công nghệ còn thấp kém, năng suất chất lượng hàng nông, lâm, thuỷ sản, nhất là hàng chế biến xuất khẩu chưa đủ sức cạnh tranh trong hội nhập với khu vực và thế giới. Ba là: cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông và thị trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm, làm cho nông sản hàng hoá tuy chưa nhiều nhưng tiêu thụ đang rất khó khăn, người sản xuất dễ bị thua lỗ. Bốn là: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm và cơ bản vẫn là thuần nông, tỷ trọng ngành nghề dịch vụ còn rất thấp. Năm là: tốc độ tăng dân số ở nông thôn còn ở mức cao và cao hơn thành thị, lao động, việc làm, thu nhập đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nông thôn. 2) Đứng trước những vấn đề trên, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là nhu cầu rất cấp thiễt. Thực trạng nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của nước ta sau những năm đổi mới là: -Về cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp: Do điều kiện tự nhiên đất đai có diện tích không lớn lại bị phân chia nhiều chủ ruộng nên việc cơ giới hoá ở nông thôn còn gap nhiều khó khăn, khó đưa máy móc vào sản xuất. Bên cạnh đó do trình độ dân trí ở khu vực nông thôn còn thấp, quen với thói quen sản xuất lạc hậu, trông chờ vào thiên nhiên nên việc cơ giới hoá sản xuất ở khu vực nông thôn vẫn chư thực hiện dược triệt để, có hiệu quả. -Về thuỷ lợi hoá: mặc dù trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành xây mới, hoàn thiện, nâng cấp nhiều công trình thuỷ lợi tuy nhiên do nhu cầu thâm canh tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, bên cạnh đó vẫn còn tồn tai nhiều công trình đã xuống cấp nhưng do không có nguồn kinh phí để đầu tư sử chữa nên các công trình thuỷ lợi ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp. -Về hoá học hoá: lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ được sư dụng tăng lên phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển của nông nghiệp, tuy nhiên việc sử dụng nhiều phân bón cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người cũng như của nhiều loài sinh vật. -Về sinh học hoá: việc ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp đã tạo ra nhiều giống cây trông, vật nuôi có sức chịu đựng thiên nhiên cao, tiêu tốn ít thức ăn, năng suất cao,. Tuy nhiên việc ứng dụng các thành tựu này ở nước ta còn nhiều hạn chế so với các nước láng giềng

doc4 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2324 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tại sao đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng xác định đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn? Đánh giá thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 3: Tại sao đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn? Đánh giá thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện nay? Trả lời: 1)Chính sách phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở nước ta là một trong những chính sách quan trọng, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa". Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước... - Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. - Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần. - Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Sing-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.    Trong những năm gần đây, nhờ có “ đổi mới”, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy vậy, nông nghiệp và nông thôn hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn, có nhiều vấn đề về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay gắt:   Một là: kết qủa sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp còn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, cho đến nay ta chưa chủ động hạn chế được.   Hai là: trình độ sản xuất và công nghệ còn thấp kém, năng suất chất lượng hàng nông, lâm, thuỷ sản, nhất là hàng chế biến xuất khẩu chưa đủ sức cạnh tranh trong hội nhập với khu vực và thế giới.   Ba là: cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông và thị trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm, làm cho nông sản hàng hoá tuy chưa nhiều nhưng tiêu thụ đang rất khó khăn, người sản xuất dễ bị thua lỗ.   Bốn là: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm và cơ bản vẫn là thuần nông, tỷ trọng ngành nghề dịch vụ còn rất thấp.   Năm là: tốc độ tăng dân số ở nông thôn còn ở mức cao và cao hơn thành thị, lao động, việc làm, thu nhập đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nông thôn.    2) Đứng trước những vấn đề trên, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là nhu cầu rất cấp thiễt. Thực trạng nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của nước ta sau những năm đổi mới là: -Về cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp: Do điều kiện tự nhiên đất đai có diện tích không lớn lại bị phân chia nhiều chủ ruộng nên việc cơ giới hoá ở nông thôn còn gap nhiều khó khăn, khó đưa máy móc vào sản xuất. Bên cạnh đó do trình độ dân trí ở khu vực nông thôn còn thấp, quen với thói quen sản xuất lạc hậu, trông chờ vào thiên nhiên nên việc cơ giới hoá sản xuất ở khu vực nông thôn vẫn chư thực hiện dược triệt để, có hiệu quả. -Về thuỷ lợi hoá: mặc dù trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành xây mới, hoàn thiện, nâng cấp nhiều công trình thuỷ lợi tuy nhiên do nhu cầu thâm canh tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, bên cạnh đó vẫn còn tồn tai nhiều công trình đã xuống cấp nhưng do không có nguồn kinh phí để đầu tư sử chữa nên các công trình thuỷ lợi ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp. -Về hoá học hoá: lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ được sư dụng tăng lên phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển của nông nghiệp, tuy nhiên việc sử dụng nhiều phân bón cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người cũng như của nhiều loài sinh vật. -Về sinh học hoá: việc ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp đã tạo ra nhiều giống cây trông, vật nuôi có sức chịu đựng thiên nhiên cao, tiêu tốn ít thức ăn, năng suất cao,.. Tuy nhiên việc ứng dụng các thành tựu này ở nước ta còn nhiều hạn chế so với các nước láng giềng. Câu 4:Các giải pháp đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển tri thức? (gtr/ tr136) Trả lời: - Hướng tới xây dựng 1 nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới đa dạng sản phẩm hàng hoá,tỷ suất hàng hoá,chất lượng năng suất và kha năng cạnh tranh cao,phù hợp với đặc điểm từng vùng ,từng địa phương. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn.Chuyển dịch cơ cấu lao  động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp ,tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.   - Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất,phát triển những khu nông nghiệp công nghê cao,các vùng chuyên môn hoá tập trung, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ktế -xhội ở nông thôn,thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn phù hợp với điều kiện của từng vùng,    - Xây dựng quan hệ sản xuất phù hơp với sự phát triển của lực  lưỡng sản xuat và đổi mói  các hình thức đổi mới sản xuất,kdoanh. −Phát triển kinh tế vùng Đẩy mạnh công nghiệp hoá ,HĐH, đời hỏi phải tập trung phát triển trước hết1 số có khả năng tăng trưởng mạnh nhất,tạo động  lực lan toả đến các vùng khác trong nước. Quy hoạch phát triển nnhững vùng trọng điểm phải đặt trong quy hoạch phát  triển tổng thể của cả nước và tạo ra các mối liên kết ktế cơ bản giũa các vùng và trong nội bộ từng vùng trên cơ sở phân công lao động ,dưa vào lợi thế phát triển của mỗi vùng. Phát triển nhanh hơn công nghiêp ,xây dựng và dịch vụ.khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao,công nghệ chế tác công nghệ mềm,công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động,phát triển một ktế mở và dặc thù kinh tế,nâng cao hiệu qua các khu công nghiệp,khu chế xuất. Khuyến khich và tạo các ngành cong nghiệp san xuất hàng tiêu dung và hàng xuất khuẩu,sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đai , ưu tiên thu hút đầu tư của các tập mạnh  đoàn ktế ,và các công ty xuyên quốc gia.    Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn lực trong và nước ngoài dể xây dưng các kết cấu hạ tầng ktế-xã hội.Phát triên công nghệ năng lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng,hoàn chỉnh 1 bước cơ bản  mạng lưới giao thông thuỷ lợi,cấp thoát nước……tăng nhanh năng lượng và hiện đai hoá bưu chính viễn thông. Phát triển vược bậc các ngành hiên đại :Chuyển dịch cơ cấu lao động ,cơ cấu công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển Phát triển nguồn lực là khâu quyết định triển vọng của quá trình CNH,HĐH rút ngắn. Khắc phục những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực nước ta để dạt được mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh,hội nhập kinh tế quốc tế ,củng cố các cơ sở tăng trưởng bền vững. Đây là cách thức đúng đắn để đạt mục tiêu phát triển con người. Phát triển nguồn nhân lực chình là tạo lập cơ sở quan trọng để tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức. Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phai triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ.Chú ý đi ngay từ đầu vào công nghệ hiện đại đối với các lĩnh vực thên chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời chú trọng dung mức phát triên công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyêt việc làm. Thực hiện mục tiêu chién lược của sự phát triển KTTT lả:quá trình thực hiện dân giàu nước mạnh tiến lên hiện đai trong một xa hội do nhân dân làm chủ,nhân ái ,có văn hoá ,có kỷ cương,xoá bỏ áp bức và bất công ,tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ám no,hạnh phúc .Chúng ta phải ó tăng trưởng và phát triển kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh CNH,HĐh đất nước và quản lý có hiệu quả nền KTTT. Phát triển mạnh các thành phần ktế ,các loại hình tổ chức kinh doanh. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả vào việc vận hành các thi trường cơ bản ,theo cơ chế canh tranh tự do,lành mạnh. Đồng bộ về các loại thị trường Đồng bộ về trình độ phát triển Đồng bộ về các điều kiện để xây dựng và phát triển hệ thống hoàn chỉnh Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ và có hiệu quả nền GD-ĐT.theo hướng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bền vững và phát huy nhân tài.Cải cách triệt để nền GD được coi là đột phá khâu bởi nó hướng tới việc đào tạo ,bồi dưỡng và phát huy nguon nhân lực có chất lượng cao trong qua trình tái cơ cáu lai nền ktế ,tăng trưởng thế cạnh tranh  bảo dảm phát triển nhanh ,hiệu quả
Tài liệu liên quan