Tập đoàn kinh tế

Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty con. Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định

ppt16 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tập đoàn kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập đoàn kinh tếCác tập đoàn kinh tế nhà nước  Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin)Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam)Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex)Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam (VRG)Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm (Bảo Việt)Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem)Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD Holdings)Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam (Songda)Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)Hình ảnh 1 số tập đoànChủ đề thảo luậnQuy định pháp luật về tập đoàn kinh tếƯu, nhược điểm của các tập đoàn nàyCơ sở pháp líLuật doanh nghiệp 2005Nghị định 101/2009/NĐ-CPNghị định số 102/2010/NĐ-CP Khái niệm Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty con.Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định.Các khái niệm liên quanCông ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngoài;Các khái niệm liên quan (tiếp theo)Các doanh nghiệp liên kết của tập đoàn gồm: doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ và của công ty con; doanh nghiệp không có vốn góp của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn.“Hợp đồng liên kết” là hợp đồng sử dụng thương hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc liên kết dài hạn với biểu tượng của tập đoàn.“Hợp đồng liên kết” là hợp đồng sử dụng thương hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc liên kết dài hạn với biểu tượng của tập đoàn. Các khái niệm liên quan (tiếp theo)“Quyền chi phối” là quyền của của một doanh nghiệp đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:Quyền của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;Quyền quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp; Các khái niệm liên quan (tiếp theo)e) Các trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp chi phối và doanh nghiệp bị chi phối và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.“Doanh nghiệp thành viên tập đoàn” là các doanh nghiệp do công ty mẹ, công ty con của công ty mẹ hoặc công ty con các cấp tiếp theo trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối; giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Thành phần cơ cấu của tập đoànCông ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I)Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II)Công ty con của doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo;Các doanh nghiệp liên kết của tập đoànCông ty mẹDoanhnghiệp cấp IIDoanh nghiệpliên kếtDoanhnghiệp cấp NNhà nước là chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty con, doanh nghiệp liên kết. Thành tựu đạt đượcGóp phần bảo đảm điều tiết vĩ mô của Nhà nước; tham gia tích cực vào việc bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.Giữ vai trò cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, có đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn, tổng công ty cùng ngành kinh doanh trong khu vực.Huy động sức mạnh tổng thể và chủ đạo của kinh tế Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nền kinh tế.Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết thị trường, ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.Các mặt hạn chếMô hình tập đoàn chỉ là thí điểm, trong khi địa vị pháp lý chưa rõ ràng.Ngay trong một “con tàu” tập đoàn vẫn tồn tại cạnh tranh, “vận động” để giành hợp đồng, đấu thầu và phát sinh mâu thuẫn nội bộ giữa các công ty con với nhau, giữa công ty mẹ và con, bởi lẽ không ít tập đoàn được “lắp ghép” từ nhiều tổng công ty và hàng trăm công ty con, cháu. Trước đó, không ít công ty con, cháu từng là đối thủ cạnh tranh của nhau trên thương trường.Các mặt hạn chế (tiếp theo)Sau khi gom về mái nhà chung tập đoàn, các tổng công ty con, cháu chẳng có lợi ích gì vì tập đoàn “mẹ” đầu tư vốn rất ít cho “con, cháu”, nên chúng vẫn sống chủ yếu bằng đi vay vốn. Nhiều khoản nợ lớn ở các công ty con khiến tập đoàn mẹ lao đao với hàng nghìn tỷ đồng.Ở nhiều tập đoàn, lãnh đạo tập đoàn chủ yếu chăm lo, ưu ái cho những “con cháu ruột già” của mình, lơ là, bỏ mặc những công ty con, cháu họ hàng xa.Tập đoàn kinh doanh đa ngành cũng chỉ là thí điểm, nhưng hầu như mọi tập đoàn đều lao vào kinh doanh đa ngành, bất chấp mọi rủi ro và lời cảnh báo.THANK YOU
Tài liệu liên quan