I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy
tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
a. Ph.Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học
Trong tác phẩm “L.Phoi-ơ-bắc và sự cáo chung của Triết học cổ điểm Đức”
Ph.Ăngghenđã chỉ rõ: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
Trong thế giới có vô vàn hiện tượng nhưng chung qui lại chúng ta chỉ phân làm hai
loại, một là, những hiện tượng vật chất (tồn tại, tự nhiên), hai là, những hiện tượng tinh
thần (tư duy, ý thức). Do vậy, vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được goi là
“vấn đề cơ bản lớn nhất” hay “vấn đề tối cao” của triết học. Việc giải quyết vấn đề này là
cơ sở, là điểm xuất phát để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
29 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NỘI DUNG ÔN THI TÔT NGHIỆP
PHẦN
“THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN”
DÙNG CHO HỆ ĐẠI HỌC (KHỐI KỸ THUẬT)
KHÓA 2008 - 2013
GỒM 3 NHÓM VẤN ĐỀ
Vấn đề 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy
tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
a. Ph.Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học
Trong tác phẩm “L.Phoi-ơ-bắc và sự cáo chung của Triết học cổ điểm Đức”
Ph.Ăngghenđã chỉ rõ: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”1.
Trong thế giới có vô vàn hiện tượng nhưng chung qui lại chúng ta chỉ phân làm hai
loại, một là, những hiện tượng vật chất (tồn tại, tự nhiên), hai là, những hiện tượng tinh
thần (tư duy, ý thức). Do vậy, vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được goi là
“vấn đề cơ bản lớn nhất” hay “vấn đề tối cao” của triết học. Việc giải quyết vấn đề này là
cơ sở, là điểm xuất phát để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
b. Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học
* Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt (hai phương diện):
Theo Mác - Ăngghen:“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”2.
Vấn đề này gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào,
cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận
thức thế giới chung quanh hay không?
Thực chất vấn đề cơ bản của triết học đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức. Bởi vì:
1 C.Mác & Ph.Ănggen, Toàn tập, t.21, tr.403.
2 Sđd, tr.403.
2
- Vật chất và ý thức là hai hiện tượng rộng lớn nhất của đời sống con người
- Đây là vấn đề xuyên suốt trong mọi hệ thống triết học.
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nó là cơ sơ để phân định lập trường
triết học của các trường phái, các khuynh hướng, các hình thức của triết học.
c. Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật và duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học
* Giải quyết mặt thứ nhất:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước , ý thức (tư duy, tinh
thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau,ý
thức quyết định vật chất.
Giải quyết mặt thứ hai:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và
thuyết bất khả tri.
Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế
giới khách quan (khả tri).
Một số ít các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của
con người (bất khả tri).
2. Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Có 3 hình thức tồn tại và phát triển của CNDV là:
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
cổ đại. Đặc điểm của CNDV này là đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của
nó (đất, nước, lửa, không khí,... ) và coi đó là điểm xuất phát của thế giới.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, xuất hiện vào thế kỷ XV, phát triển rầm rộ vào thế kỷ
XVII, XVIII và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của cơ
học, có ảnh hưởng lớn đến quan điểm của các nhà triết học thời kỳ này.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (đầu thế kỷ XIX) do C.Mác - F.Ăngghen sáng lập, sau
đó được V.I.V.I.Lênin và những người mácxít kế tục, bảo vệ và phát triển.
II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
3
* Quan niệm trước C.Mác về vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: phủ nhận vật chất với tính cách là thực tại khách quan. Cho
rằng thế giới vật chất là tạo vật của thượng đế, hoặc là “sự phức hợp” những cảm giác của
con người.
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
Ví dụ: Talet = nước; Anaximen = không khí; Heraclit = lửa; Démocrite = nguyên tử;
Triết học Ấn Độ = đất, nước, lửa, gió; Thuyết Âm dương - Ngũ hành ở Trung Quốc = kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ.
Quan niệm về vật chất thời kỳ cổ đại mang tính trực quan, cảm tính. Tuy nhiên, nó
chỉ có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm và tồn giáo
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối
lượng. Niu – tơn cho rằng, khối lượng là vật chất.
Quan niệm về vật chất thời kỳ cận đại mang tính cơ học, máy móc, siêu hình.
* Quan niệm của triết học C.Mác về vật chất
Cả C.Mác và Ph.Ăngghen đều cho rằng, vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức con người. Thế giới vật chất luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng, ở đâu
có vật chất là có vận động và vận động không ngừng.
* Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
không lệ thuộc vào cảm giác”3.
Khi định nghĩa về phạm trù vật chất, V.I.Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc
biệt là: Đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức.
* Nội dung của định nghĩa:
- Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trức tiếp hoặc giáin tiếp tác động
lên giác quan con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
CNDVBC.
- Khăc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vật
chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
- Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời
sống xã hội.
3 V.I..Lênin Toàn tập, Tập 18, tr.151.
4
b. Phương thức vận động, hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động là gì?
- Theo Ph.Ăgghen “vận động là mọi biến đổi nói chung”.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Theo Ph.Ăngghen viết: “Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Bất cứ ở đâu
và bất cứ lúc nào cũng không có và không thể có vật chất mà không có vận động”4.
Ph.Ăngghen viết: “Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận
thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một vật
thể không vận động thì không có gì mà nói cả”5
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động là cái vốn có của vật chất, gắn liền với vật chất, không do ai sinh ra và
không bao giờ bị tiêu diệt.
+ Vận động được bảo toàn cả về lượng và về chất.
Ph.Ăngghen khẳng định: “Cần phải hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn
thuần về mặt số lượng mà cần phải hiểu cả về mặt chất lượng nữa”6.
* Các hình thức vận động của vật chất
Theo Ph.Ăngghen, có 5 hình thức vận động cơ bản:
- Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý (thay đổi trạng thái vật lý) là vận động của phân tử, của các hạt cơ
bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh.
- Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hóa học) là sự vận động của các nguyên tử;
sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa, dị
hóa, sự tăng trưỏng, sinh sản, tiến hóa.
- Vận động xã hội: mọi hoạt động xã hội của con người; sự thay thế các hình thái
kinh tế -xã hội từ thấp đến cao.
* Vận động và đứng im:
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối vì:
- Đứng im chỉ xảy trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong tất cả mọi
quan hệ.
- Đứng im chỉ xảy trong một hình thức vận động nhất định (vận động cơ giới).
- Đứng im là một trạng thái vận động (vận động trong thăng bằng).
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự vận động.
- Xác định quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái
vận động, biến đổi không ngừng. Đứng im chỉ là tạm thời, tương đối.
4 Sđd, tr.519.
5 Sđd, tr.743.
6 Sđd, tr.743.
5
- Hiểu vận động là cái vốn có của vật chất, không do ai tạo ra và không bao giờ bị
tiêu diệt. Chống lại các quan điểm duy tâm siêu hình.
- Nắm vững các hình thức vận động của vật chất để hiểu tính đa dạng, phong phú của
vận động.
- Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một
hình thức vận động nhất định. Không thể quy hình thức vận động cao về hình thức vận
động thấp hoặc ngược lại.
c. Không gian và thời gian với tư cách là hình thức tồn tại của vật chất
- Quan điểm siêu hình coi không gian là một cái hòm rỗng trong đó chứa vật chất.
Có không gian và thời gian không có vật chất. Có sự vật, hiện tượng không tồn tại trong
không gian và thời gian.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, gắn liền với sự
vận động của vật chất.
+ Không có không gian và thời gian không có vật chất cũng như không thể có sự
vật, hiện tượng tồn tại ngoài không gian và thời gian.
“Vì các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài
thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian”7.
+ Không gian vô tận. Thời gian không có khởi đầu và kết thúc.
+ Không gian có 3 chiều. Thời gian có một chiều.
2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là là kết quả của quá tình tiến hoá của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật
chất. Vậy, phản ánh là gì?
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Phản ánh có các đặc điểm sau:
+ Là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất
+ Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động và vật nhận tác động.
Vật tác động là cái được phản ánh, vật nhận tác động là cái phản ánh.
+ Quá trình phản ánh bao hàm cả quá trình thông tin, cái phản ánh mang thông tin của
cái được phản ánh.
- Các hình thức của phản ánh:
7 Sđd, tr.78.
6
+ Phản ánh lý hoá: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên
vô sinh. Hình thức phản ánh này có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
+ Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh này đã
có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sự vật thích nghi với môi trường sống để duy trì
sự tồn tại của mình. Hình thức phản ánh này có nhiều cấp độ:
+1. Tính kích thích: thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp, là phản ứng trả lời tác
động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất giữa chúng.
+1. Tính cảm ứng: là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh trung
ương, là tính nhạy cảm đối với môi trường xung quanh.
+1.Tâm lý: Là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao, có hệ thần kinh trung
ương. Tâm lý động vật là sự phản ánh có tính bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ
thể và quy luật sinh học chi phối.
- Ý thức: Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người.
Ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
* Bộ não người và ý thức:
Bộ não người là một tổ chức sống đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bỗ não
người là cơ quan vật chất của ý thức.
Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý –
thần kinh của bộ não.
Như vậy, bộ óc người cũng với thế giới bên ngoài tác động lên nó – đó chính là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:
Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và
ngôn ngữ:
Lao động là gì? Theo C.Mác: Lao đọng là quá tình diễn biến giữa con người và tự
nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi
vật chất giữa người và tự nhiên.
Đặc điểm của lao động: La hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang
tính tập thể.
Vai trò của lao động:
+ Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động mà con người tách
khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là bộ óc và các
giác quan.
+ Thế giới khác quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
đọng của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiện từ lao
7
động).
Ngôn ngữ là gì? Theo C.Mác: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung
ý thức. Ngôn ngữ là cái võ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Vai trò của ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm,...
+ Là phương tiện để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát
hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Tóm lại, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển.
Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khác quan vào bộ óc con người một cách năng động
và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống
nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái
phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, bởi vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính
chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hoá
tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con
người.
* Kết cấu của ý thức
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: “là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái
hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng
dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác”8.
Phân loại tri thức:
+ Có nhiều loại tri thức khác nhau: tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức về con
người.
8 Hữu Ngọc – Dương Phú Hiệp – Lê Hữu Tầng: Từ điển triết học giản yếu, Nxb THCN, HN, 1987, tr.471.
8
+ Dựa vào trình độ phản ánh, có tri thức thông thường, tri thức khoa học. Tri thức khoa học
lại được chia thành thành tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận.
+ Tình cảm: Là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và
với chính mình.
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: Là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: Là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trờ thành
bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử
của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong,
chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí,..
* Ý nghĩa phương pháp luận:
CNDVBC khẳng định, vật chất có trước, sinh ra ý thức, quyết định ý thức, song ý thức
cũng có tính độc lập tương đối và có tác động ngược lại đối với vật chất. Sự tác động này
diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan nó sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn.
+ Nếu ý thức phẩnnhs không đúng hiện thực khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
thực tiễn.
9
Vấn đề 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
a. Phép biện chứng
* Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới
Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp nghiên cứu thế giới khác nhau:
Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng
- Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng lẻ mà
không nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa
những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng
- Thấy bộ phận mà không thấy toàn thể
- Chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà không
thấy sự phát sinh và tiêu vong của sự vật
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh mà không
thấy sự vận động và biến đổi liên tục của
nó.
- Không chỉ nhìn thấy sự vật riêng lẻ mà còn
nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa chúng
- Không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng
- Vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
- Không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự mà
còn thấy cả sự sinh thành và tiêu vong của sự
vật ấy.
- Không chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh mà còn
thấy trạng thái động của sự vật.
- Phép biện chứng là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của mọi sự vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
Các nhà triết học thời kỳ này đã đề cập đến phép biện chứng trong nội dung triết học của
mình, song đó mới chỉ là những trực kiến sinh động từ đời sống chứ chưa phải là kết quả của
nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học thực nghiệm. Vd: Hê-ra-clít nói:“Không thể tắm
hai lần trong cùng một dòng sông”.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
Phép biện chứng duy tâm có quá trình phát triển lâu dài, đỉnh cao của nó là ở triết học
cổ điển Đức. Hê-ghen được xem là triết gia rường cột của nền triết học này., ông đã xây
dựng phép biện chứng trương đối hoàn chỉnh với hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật. Tuy nhiên, phép biện chứng mà ông nêu lên là phép biện chứng duy tâm “ngược đầu
xuống đất”, ông cho rằng thế giới hiện thực là biểu hiện của thế giới “ý niệm”.
- Phép biện chứng duy vật
10
C.Mác và Ph.Ăngghen trên cơ sở kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hê-
ghen đã xây dựng thành công phép biện chứng duy vật, xuất phát từ tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng là sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp
- Lý luận là hệ thống những khái niệm, phản ảnh bản chất, những mối liên hệ tất
yếu, những quy luật hoạt động và phát triển của đối tượng nghiên cứu (thế giới sự vật).
- Phương pháp là các thức, là con đường hoặc là phương tiện để con người đạt được
mục đích mà mình đặt ra.
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp.
- Phép biện chứng duy vật, theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy”9.
b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, phép biện chứng duy vật của là phép biện chứng được xác lập trên nền
tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Thứ hai, trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan
(duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng duy vật), do đó nó không dừng lại ở sự
giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về sự phát triển
a. Kh