VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60 
56 
Email: 
[email protected] 
THIẾT KẾ BỘ THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ GIÁO DỤC STEM 
Lê Xuân Quang - Đặng Minh Đức - Vũ Thị Ngọc Thúy 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Ngày nhận bài: 10/10/2019; ngày chỉnh sửa: 28/10/2019; ngày duyệt đăng: 30/10/2019. 
Abstract: STEM education is an educational activity commonly deployed in the form of 
experience and product orientation. Therefore, devices for STEM education, especially digital 
devices, electronic devices become more important and specific. It plays an important role in 
determining the quality of STEM educational activities in the new era. The article presents 
orientations for designing, designing process of electronic devices to support STEM education; 
Besides, we also propose a direction to exploit the equipment for effective teaching. 
Keywords: STEM education, equipment, electronic. 
1. Mở đầu 
Bắt nguồn từ Hoa Kì, giáo dục STEM được quan tâm 
triển khai và nghiên cứu trong nhiều năm trở lại đây ở 
các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Giáo 
dục STEM giúp nâng cao hứng thú và sự tham gia tích 
cực của người học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, 
kĩ thuật và toán học đồng thời là một giải pháp hướng 
nghiệp quan trọng trong bối cảnh của sự phát triển rất 
nhanh của khoa học, công nghệ. Giáo dục STEM là một 
phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh (HS) 
những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của 
chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho HS năng lực 
phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực 
khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển 
KT-XH [1]. Do vậy các yếu tố Kĩ thuật và Công nghệ có 
vai trò quan trọng trong giáo dục STEM, các yếu tố đó 
được thể hiện lồng ghép thông qua các quy trình thiết kế 
kĩ thuật, các thiết bị dạy học, công cụ được sử dụng trong 
quá trình dạy và học các bài học STEM Giáo dục 
STEM dựa trên các bộ thiết bị là một xu hướng khá phổ 
biến điển hình như việc sử dụng các bộ Lego, Robotic 
trong giáo dục STEM hiện nay. Giáo dục STEM thông 
qua các bộ thiết bị sẽ giúp tăng khả năng sáng tạo thực 
hành cho người học, giúp người học trở nên hào hứng 
hơn với những lĩnh vực vốn dễ tạo cảm giác khô khan 
như kĩ thuật công nghệ. 
Bên cạnh những mục tiêu của giáo dục STEM nêu 
trên thì một mục tiêu quan trọng khác của giáo dục 
STEM là hướng nghiệp. Hiện nay, thế giới đang diễn ra 
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là cuộc cách 
mạng có thể được mô tả như là sự ra đời của một loạt các 
công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh 
vực vật lí, kĩ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả 
các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành 
công nghiệp [2]. Trung tâm của cuộc cách mạng này 
đang nổi lên những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực 
như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công 
nghệ in 3D, và công nghệ nano [3]. Vì vậy, hướng nghiệp 
cho người học theo các ngành nghề phù hợp với cuộc 
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là một vấn đề rất quan 
trọng. Một trong những giải pháp đặt ra là tạo điều kiện 
để HS sớm được tiếp cận với những kiến thức, kĩ năng 
nền tảng về điện tử, về kĩ thuật số, trí tuệ nhân tạo, 
internet vạn vật ở mức độ phù hợp ngay từ khi còn 
ngồi trên ghế nhà trường. Điều này đòi hỏi các chủ đề 
giáo dục STEM, các thiết bị giáo dục STEM cần có một 
sự phù hợp tương ứng. 
Trên cơ sở nghiên cứu chương trình giáo dục phổ 
thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới 
của Việt Nam, nghiên cứu các mô hình triển khai giáo dục 
STEM, chúng tôi nghiên cứu và xây dựng bộ thiết bị điện 
tử hỗ trợ giáo dục STEM theo hướng: bám sát Chương 
trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện hành và Chương 
trình đổi mới sắp tới, phù hợp với nhiều mô hình triển khai, 
với nhiều đối tượng HS và phù hợp với xu hướng phát triển 
công nghệ hiện nay và trong tương lai gần. 
Bài viết phác thảo quy trình thiết kế và định hướng 
khai thác sử dụng bộ thiết bị điện tử hỗ trợ giáo dục 
STEM. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Định hướng thiết kế thiết bị 
- Dựa trên mô hình IPO (Input - Process - Output): đây 
là mô hình chức năng xác định đầu vào, đầu ra và các tác 
vụ xử lí cần thiết để biến đổi đầu vào thành đầu ra. 
- Module hóa: Bộ thiết bị gồm các bo mạch hoàn 
thiện, có khả năng hoạt động độc lập và cũng có thể ghép 
nối với bo mạch khác thực hiện công việc mở rộng. 
- Định hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn: Bộ thiết 
bị được xây dựng hàm chứa những kịch bản dạy học 
hướng đến việc giải quyết những vấn đề thực tiễn trong 
cuộc sống như vấn đề sức khỏe, năng lượng, môi 
trường 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60 
57 
- Tính đa chức năng: Bộ thiết bị có thể giúp giải quyết 
nhiều bài toán khác nhau. Các thiết bị có thể được sử 
dụng linh hoạt trong nhiều bối cảnh học tập khác nhau. 
- Đa phương án: Bộ thiết bị cho phép người học có 
thể có nhiều phương án khác nhau khi giải quyết một 
nhiệm vụ và cũng có thể giải quyết nhiều nhiệm vụ trên 
cùng một thiết bị, điều này sẽ tạo cơ hội cho HS được tự 
do tư duy, bộc lộ năng lực sáng tạo trong việc tìm ra các 
giải pháp các ý tưởng cho vấn đề cần giải quyết. 
- Định hướng thiết kế kĩ thuật: Đặc điểm nổi bật của 
giáo dục STEM là nhấn mạnh yếu tố kĩ thuật và cụ thể là 
tính thiết kế. Bộ thiết bị có thể sử dụng linh hoạt theo quy 
trình thiết kế kĩ thuật để giải quyết các bài toán đặt ra. 
2.2. Quy trình thiết kế thiết bị hỗ trợ giáo dục STEM 
Hình 1. Quy trình thiết kế thiết bị hỗ trợ giáo dục STEM 
- Bước 1. Nghiên cứu chương trình: Đây là bước quan 
trọng để thiết bị khi được thiết kế phải đảm bảo phù hợp 
với mục tiêu, nội dung chương trình. Đảm bảo tính khả thi 
cũng như định hướng nghề nghiệp trong tương lai của HS. 
Nghiên cứu chương trình là việc tìm hiểu về mục tiêu, nội 
dung, cấu trúc các môn học thuộc lĩnh vực STEM. 
- Bước 2. Xây dựng các chủ đề STEM: 
+ Giáo dục STEM là hoạt động giáo dục có chủ đích 
do vậy xác định các chủ đề giáo dục STEM nhằm truyền 
tải những kiến thức gì, thông điệp gì là rất quan trọng. Về 
bản chất sẽ là lấy “sản phẩm” là xuất phát điểm cho các 
hoạt động nhận thức của người học và các tiêu chí của 
“sản phẩm” sẽ là “vỏ bọc” cho những kiến thức, thông 
điệp mà giáo viên mong muốn học sinh vận dụng và lĩnh 
hội sau khi hoàn thành nhiệm vụ/giải quyết vấn đề. 
+ Giáo dục STEM giúp HS không chỉ hiểu về những 
cơ chế/nguyên lí/tính chất về mặt khoa học mà còn có thể 
ứng dụng những cơ chế/nguyên lí/tính chất khoa học 
thông qua việc vận dụng các kiến thức công nghệ, kĩ 
thuật để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc 
sống (đó là những vấn đề về môi trường, sức khỏe, năng 
lượng, giảm thiểu nguy hiểm.). Ví dụ: từ tính chất điện 
li hình thành ý tưởng thiết kế hệ cảm biến độ ẩm từ đó có 
thể thiết kế thống tưới tiêu thông minh, kiểm soát độ mặn 
trong nước nuôi tôm, hay kiểm soát nước bẩn. Hiểu về 
hệ tuần hoàn biết được một điều quan trọng là máu có 
màu đỏ tươi khi tim bơm máu đến các động mạch đi nuôi 
các tế bào trong cơ thể và có màu đỏ nhạt khi tim thu máu 
về từ các tĩnh mạch, sự thay đổi sắc tố máu này tương 
ứng với nhịp đập của tim để từ đó thiết kế được thiết bị 
đo nhịp tim. Các chủ đề định hướng sản phẩm; tuy 
nhiên, sản phẩm không phải là cái đích cuối cùng và duy 
nhất mà con đường để làm ra sản phẩm đó là một mục 
tiêu quan trọng của các chủ đề. 
Bảng 1. Định hướng một số chủ đề STEM 
Sức khỏe 
Năng lượng, 
năng lượng tái tạo 
Robot và máy 
thông minh 
Nông nghiệp 
công nghệ cao 
IoT Nghệ thuật 
- Y sinh 
- Cảm biến nhận 
biết các dấu hiệu 
sinh tồn; 
- Cảm biến, theo 
dõi tình trạng sức 
khỏe; 
- Ứng dụng AI 
trong chẩn đoán, 
điều trị các bệnh lí, 
- Năng lượng và các 
dạng chuyển hóa 
của năng lượng; 
- Năng lượng sạch; 
- Năng lượng tái tạo; 
- Kiểm soát, sử dụng 
năng lượng có hiệu 
quả; 
-  
- Hệ thống truyền 
động và kết cấu cơ 
khí; 
- Cảm biến, đo 
lường; 
- Robot thay thế 
con người làm 
việc trong các môi 
trường nặng nhọc, 
độc hại; 
- . 
- Trồng trọt công 
nghệ cao; 
- Ứng dụng công 
nghệ cao trong 
thu hoạch, chế 
biến, bảo quản 
lương thực, thực 
phẩm; 
- Vườn thông 
minh, 
- Nhà thông 
minh; 
- Giám sát, điều 
khiển từ xa; 
- Hệ thống cảnh 
báo, định vị; 
- . 
- Âm thanh, 
hiệu ứng âm 
thanh; 
- Ánh sáng, 
hiệu ứng ánh 
sáng; 
- Trang trí, 
làm đẹp, 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60 
58 
- Bước 3. Thiết kế thiết bị: 
+ Bước đầu tiên của hoạt động này là việc nghiên cứu 
lựa chọn mô hình thiết kế thiết bị: Giáo dục STEM giúp 
người học có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các 
vấn đề thực tiễn do vậy có thể hình dung những kiến thức 
của người học chính là những tín hiệu đầu vào (input), 
các vấn đề thực tiễn cần giải quyết là các tín hiệu đầu ra 
(output). Quá trình giải quyết vấn đề là một quá trình điều 
khiển. Do vậy nghiên cứu đã lựa chọn mô hình lí thuyết 
hệ thống và điều khiển học làm cơ sở cho mô hình thiết 
kế thiết bị (hình 2). 
Hình 2 
+ Nghiên cứu nội dung các môn học ở hoạt đông 
nghiên cứu chương trình sẽ giúp tìm ra những cơ chế, 
nguyên lí, tính chất khoa học là cơ sở nền tảng để hình 
thành ý tưởng xây dựng các module đầu vào. Nghiên cứu 
các bài toán thực tiễn để thiết kế module đầu ra. Ví dụ 
một số hình ảnh về bộ thiết bị đã được thiết kế (bảng 2): 
- Bước 4. Tổ chức dạy thử nghiệm: Trên cơ sở bộ thiết 
bị và dựa trên các chủ đề STEM được định hướng trong 
quá trình thiết kế thiết bị, chúng tôi xây dựng các kịch 
bản trải nghiệm với bộ thiết bị cho HS với các mức độ từ 
đơn giản đến phức tạp. Một số chủ đề trải nghiệm được 
thiết kế như: Thiết kế ô tô dò đường, ô tô điều khiển bằng 
điện thoại thông minh, thiết bị đo nhịp tim, hệ thống tưới 
nước tự động, hệ thống cảnh báo khí ga, 
Các chủ đề này được tổ chức dạy thử nghiệm để đánh 
giá sự phù hợp của chủ đề, mức độ đáp ứng của thiết bị 
để từ đó điều chỉnh thiết bị và kịch bản cho phù hợp với 
nội dung chương trình, trình độ của HS và điều kiện triển 
khai ở các nhà trường. Kết quả khảo sát được thể hiện ở 
bảng 3 (trang bên). 
Kết quả bảng 3 cho thấy: tất cả các tiêu chí đều không 
tuân theo phân phối chuẩn (P < 0,05), nên sử dụng giá trị 
trung vị để đánh giá. Hầu hết các tiêu chí: nghiên cứu kĩ 
tài liệu hướng dẫn trước khi làm, vận dụng kiến thức của 
nhiều môn học khác nhau để giải quyết nhiệm vụ, các 
Đầu vào Xử lí Đầu ra 
Bảng 2. Một số bộ thiết bị đã thiết kế 
Đầu vào Xử lí Đầu ra 
Cảm biến độ ẩm đất 
Còi báo 
Cảm biến ánh sáng 
Máy bơm điện 
Cảm biến hồng ngoại 
Cảm biến đo nhịp tim 
Đèn Led chiếu sáng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60 
59 
nhiệm vụ là vừa sức, hoạt động giúp em phát triển khả 
năng phát hiện và giải quyết vấn đề, em cảm thấy hứng 
thú với hoạt động, em có suy nghĩ cải tiến/phát triển sản 
phẩm này đều được HS đồng ý (với giá trị trung vị là 
3,25-75th: 3-4). Tiêu chí: em được trao đổi, giao tiếp và 
hợp tác với bạn bè; hoạt động giúp em phát triển tư duy 
sáng tạo được HS rất đồng ý (với giá trị trung vị là 4, 25-
75th: 3-4). Kết quả cho thấy tính phù hợp của chủ đề và 
thiết bị nhằm gia tăng hứng thú, phát triển các năng lực 
giải quyết vấn đề của HS trong giáo dục STEM. 
Bảng 3. Khảo sát HS sau trải nghiệm 
Các tiêu chí 
Số 
lượng 
Lựa chọn (%) 
X SD 
Trung vị 
(25-75th) 
P 
Rất 
không 
đồng ý 
(1) 
Không 
đồng ý 
(2) 
Đồng ý 
(3) 
Rất 
đồng ý 
(4) 
1. Em đã nghiên cứu kĩ các tài 
liệu hướng dẫn trước khi làm 
377 0,3 4 59,2 36,6 3,32 0,56 3 (3-4) < 0,001 
2. Em đã vận dụng kiến thức 
của nhiều môn học khác nhau 
để giải quyết nhiệm vụ 
377 0 7,2 53,1 39,8 3,33 0,60 3 (3-4) < 0,001 
3. Các nhiệm vụ là vừa sức với 
em 
371 0 2,2 57,7 40,2 3,38 0,53 3 (3-4) < 0,001 
4. Em được trao đổi, giao tiếp 
và hợp tác với bạn bè 
378 0,3 1,1 31,5 67,2 3,66 0,51 4 (3-4) < 0,001 
5. Hoạt động này giúp em phát 
triển khả năng phát hiện và 
giải quyết vấn đề 
376 0,3 2,7 48,4 48,7 3,45 0,56 3 (3-4) < 0,001 
6. Hoạt động này giúp em phát 
triển tư duy sáng tạo 
373 0 6,2 43,2 50,7 3,45 0,61 4 (3-4) < 0,001 
7. Em cảm thấy hứng thú với 
hoạt động này 
376 0,3 1,3 48,7 49,7 3,48 0,54 3 (3-4) < 0,001 
8. Em có suy nghĩ về việc cải 
tiến/phát triển sản phẩm này 
366 2,7 13,1 53,6 30,6 3,12 0,73 3 (3-4) < 0,001 
Trung bình 2994 0,5 4,7 49,3 45,5 3,41 0,65 3 (3-4) < 0,001 
Hình 3. Minh họa thiết bị cho chủ đề Hệ thống tưới nước tự động 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60 
60 
- Bước 5. Đóng gói: Ở bước này, ngoài thiết bị đã 
được hiệu chỉnh thì các kịch bản, tài liệu hướng dẫn, danh 
mục thiết bị sẽ được hoàn thiện để đảm bảo sự đồng bộ. 
2.3. Đặc điểm bộ thiết bị điện tử hỗ trợ giáo dục STEM 
- Ngoài các module được thiết sẽ sẵn thì đi kèm các 
module là các tài liệu về các sơ đồ nguyên lí, cách bố trí 
linh kiện, mạch in PBC, đây là những chỉ dẫn quan trọng 
để giáo viên có thể xây dựng thành nhiều bài học STEM 
với mức độ phức tạp khác nhau và các bối cảnh học tập 
khác nhau STEM dạy kiến thức mới, STEM vận dụng, 
hay tổ chức cho HS trải nghiệm, nghiên cứu từ mức đơn 
giản là ghép nối từ các module thiết kế sẵn đến việc HS 
tự làm các module với các giai đoạn: Xác định nhiệm vụ 
thiết kế, thiết kế mạch, hàn linh kiện 
- Trên thực tế các module cảm biến đầu vào hay kit 
lập trình adruino được sản xuất và bán rất phổ biến trên 
thị trường tuy nhiên do rất nhiều nhà phát triển và nhiều 
phiên bản nên các chuẩn kết nối liên tục bị thay đổi khiến 
gây khó khăn cho người dùng đặc biệt là đối tượng HS 
mới tiếp xúc chưa có nhiều kiến thức về điện tử nói 
chung. Do vậy các module ở đây được thiết kế với chuẩn 
chung kết nối rất phổ biến là chuẩn USB điều này giúp 
HS dễ dàng tìm hiểu và kết nối. 
- Cấu trúc thiết bị gồm: cơ cấu cơ khí và cơ cấu điều 
khiển có mức độ phức tạp khác nhau tùy thuộc vào vấn 
đề/bài toán phải giải quyết. 
- Thiết bị có khả năng lập trình: với sự phát triển của 
hệ thống nhúng, IoT thiết bị được xây dựng theo hướng 
HS có thể lập trình với thiết bị để giải quyết các bài toán 
phức tạp hơn với nhiều tham số đầu vào. 
2.4. Định hướng khai thác và sử dụng bộ thiết bị 
- Sử dụng bộ thiết bị như một “nguồn” thông tin: 
Theo cách này giáo viên một số bộ môn như Vật lí, Tin 
học, Công nghệ có thể sử dụng bộ thiết bị như một nội 
dung học tập. HS được hướng dẫn để quan sát tìm hiểu 
các kiến thức liên quan về linh kiện điện tử, bo mạch, 
chuẩn kết nối, vi xử lí 
- Sử dụng mô hình hóa sơ đồ: Trong dạy học Vật lí, 
Công nghệ có nhiều kiến thức liên quan đến mạch điện 
và giáo viên thường vẽ các sơ đồ mạch điện lên bảng để 
hướng dẫn HS về nguyên lí hoạt động và các phần tử phổ 
biến trong mạch điện hay được sử dụng như nguồn, khóa 
K, bóng đèn (thiết bị tiêu thụ điện). Với những module 
nguồn, khóa K, bóng đèn được thiết kế trong bộ thiết 
bị (các module có đế nam châm có thể dễ dàng dính lên 
bảng) giáo viên hoàn toàn có thể chuyển từ hình vẽ 
nguyên lí sang mô hình thật giúp bài học trở nên sinh 
động, trực quan hơn. 
- Theo mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo 
dục phổ thông [1] bộ thiết bị có thể được sử dụng trong 
dạy các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM. 
Với những chủ đề thiết kế sẵn từ bộ thiết bị có thể tổ chức 
các hoạt động trải nghiệm ngoại khóa STEM hiệu quả 
cho HS. Trên cơ sở bộ thiết bị có thể cho phép HS nghiên 
cứu sáng tạo phát triển thành các ứng dụng khác, vì vậy 
bộ thiết bị có thể sử dụng là những thiết bị hỗ trợ hữu ích 
cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực về 
tự động hóa, hệ thống nhúng, trí tuệ nhân tạo 
3. Kết luận 
Nghiên cứu đã xây dựng được các module thiết bị 
điện tử hỗ trợ giáo dục STEM trong nhà trường phổ 
thông. Các bộ thiết bị đã được dạy thử nghiệm, tinh chỉnh 
để đảm bảo sự phù hợp với chương trình. Bộ thiết bị điện 
tử giúp người học kết hợp lí thuyết với thực hành, vận 
dụng kiến thức trong nhà trường để giải quyết các vấn đề 
thực tiễn trong đời sống, kích thích hứng thú học tập của 
người học đối với các môn học thuộc lĩnh vực STEM; 
đồng thời, tạo điều kiện để người học học tập, rèn luyện 
kĩ năng; qua đó, phát triển năng lực cá nhân, tìm hiểu và 
định hướng nghề nghiệp tương lai. Bên cạnh đó, bộ thiết 
bị hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, nghiên 
cứu khoa học cho người học. Tuy nhiên, bộ thiết bị có 
những thách thức cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến đó là 
độ bền và tính ổn định cũng như giá thành của thiết bị. 
(Nghiên cứu được tài trợ bởi đề tài B2017-SPH29) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2019). Tài liệu tập huấn Dạy học môn 
khoa học ở trường trung học theo định hướng STEM. 
[2] Hermann - Pentek - Otto (2015). Design Principles 
for Industrie 4.0 Scenarios. Working paper, No. 01. 
[3] Schwab, Klaus (2016). The Fourth Industrial 
Revolution: what it means, how to respond. World 
Economic Forum. 
[4] Trịnh Văn Đích (2019). Một số lí luận về thiết kế và 
sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công 
nghệ ở trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 
449, tr 26-31. 
[5] Lê Huy Hoàng - Lê Xuân Quang (2018). Định 
hướng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục 
phổ thông mới. Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 52-
53, tr 28-32. 
[6] Lê Xuân Quang (2016). Một số vấn đề trong dạy học 
môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM. 
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà 
Nội, số 61, 6B, tr 211-218. 
[7] Phạm Quang Tiệp (2017). Bản chất và đặc điểm của 
mô hình giáo dục STEM. Tạp chí Khoa học giáo dục, 
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 145 - tháng 
10, tr 61-64.