1. Mở đầu
Bắt nguồn từ Hoa Kì, giáo dục STEM được quan tâm
triển khai và nghiên cứu trong nhiều năm trở lại đây ở
các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Giáo
dục STEM giúp nâng cao hứng thú và sự tham gia tích
cực của người học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kĩ thuật và toán học đồng thời là một giải pháp hướng
nghiệp quan trọng trong bối cảnh của sự phát triển rất
nhanh của khoa học, công nghệ. Giáo dục STEM là một
phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh (HS)
những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của
chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho HS năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực
khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
KT-XH [1]. Do vậy các yếu tố Kĩ thuật và Công nghệ có
vai trò quan trọng trong giáo dục STEM, các yếu tố đó
được thể hiện lồng ghép thông qua các quy trình thiết kế
kĩ thuật, các thiết bị dạy học, công cụ được sử dụng trong
quá trình dạy và học các bài học STEM Giáo dục
STEM dựa trên các bộ thiết bị là một xu hướng khá phổ
biến điển hình như việc sử dụng các bộ Lego, Robotic
trong giáo dục STEM hiện nay. Giáo dục STEM thông
qua các bộ thiết bị sẽ giúp tăng khả năng sáng tạo thực
hành cho người học, giúp người học trở nên hào hứng
hơn với những lĩnh vực vốn dễ tạo cảm giác khô khan
như kĩ thuật công nghệ.
Bên cạnh những mục tiêu của giáo dục STEM nêu
trên thì một mục tiêu quan trọng khác của giáo dục
STEM là hướng nghiệp. Hiện nay, thế giới đang diễn ra
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là cuộc cách
mạng có thể được mô tả như là sự ra đời của một loạt các
công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh
vực vật lí, kĩ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả
các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành
công nghiệp [2]. Trung tâm của cuộc cách mạng này
đang nổi lên những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực
như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công
nghệ in 3D, và công nghệ nano [3]. Vì vậy, hướng nghiệp
cho người học theo các ngành nghề phù hợp với cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là một vấn đề rất quan
trọng. Một trong những giải pháp đặt ra là tạo điều kiện
để HS sớm được tiếp cận với những kiến thức, kĩ năng
nền tảng về điện tử, về kĩ thuật số, trí tuệ nhân tạo,
internet vạn vật ở mức độ phù hợp ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường. Điều này đòi hỏi các chủ đề
giáo dục STEM, các thiết bị giáo dục STEM cần có một
sự phù hợp tương ứng.
Trên cơ sở nghiên cứu chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới
của Việt Nam, nghiên cứu các mô hình triển khai giáo dục
STEM, chúng tôi nghiên cứu và xây dựng bộ thiết bị điện
tử hỗ trợ giáo dục STEM theo hướng: bám sát Chương
trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện hành và Chương
trình đổi mới sắp tới, phù hợp với nhiều mô hình triển khai,
với nhiều đối tượng HS và phù hợp với xu hướng phát triển
công nghệ hiện nay và trong tương lai gần.
Bài viết phác thảo quy trình thiết kế và định hướng
khai thác sử dụng bộ thiết bị điện tử hỗ trợ giáo dục
STEM.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 60 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bộ thiết bị điện tử hỗ trợ giáo dục STEM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60
56
Email: quanglx@hnue.edu.vn
THIẾT KẾ BỘ THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ GIÁO DỤC STEM
Lê Xuân Quang - Đặng Minh Đức - Vũ Thị Ngọc Thúy
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ngày nhận bài: 10/10/2019; ngày chỉnh sửa: 28/10/2019; ngày duyệt đăng: 30/10/2019.
Abstract: STEM education is an educational activity commonly deployed in the form of
experience and product orientation. Therefore, devices for STEM education, especially digital
devices, electronic devices become more important and specific. It plays an important role in
determining the quality of STEM educational activities in the new era. The article presents
orientations for designing, designing process of electronic devices to support STEM education;
Besides, we also propose a direction to exploit the equipment for effective teaching.
Keywords: STEM education, equipment, electronic.
1. Mở đầu
Bắt nguồn từ Hoa Kì, giáo dục STEM được quan tâm
triển khai và nghiên cứu trong nhiều năm trở lại đây ở
các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Giáo
dục STEM giúp nâng cao hứng thú và sự tham gia tích
cực của người học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kĩ thuật và toán học đồng thời là một giải pháp hướng
nghiệp quan trọng trong bối cảnh của sự phát triển rất
nhanh của khoa học, công nghệ. Giáo dục STEM là một
phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh (HS)
những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của
chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho HS năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực
khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
KT-XH [1]. Do vậy các yếu tố Kĩ thuật và Công nghệ có
vai trò quan trọng trong giáo dục STEM, các yếu tố đó
được thể hiện lồng ghép thông qua các quy trình thiết kế
kĩ thuật, các thiết bị dạy học, công cụ được sử dụng trong
quá trình dạy và học các bài học STEM Giáo dục
STEM dựa trên các bộ thiết bị là một xu hướng khá phổ
biến điển hình như việc sử dụng các bộ Lego, Robotic
trong giáo dục STEM hiện nay. Giáo dục STEM thông
qua các bộ thiết bị sẽ giúp tăng khả năng sáng tạo thực
hành cho người học, giúp người học trở nên hào hứng
hơn với những lĩnh vực vốn dễ tạo cảm giác khô khan
như kĩ thuật công nghệ.
Bên cạnh những mục tiêu của giáo dục STEM nêu
trên thì một mục tiêu quan trọng khác của giáo dục
STEM là hướng nghiệp. Hiện nay, thế giới đang diễn ra
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là cuộc cách
mạng có thể được mô tả như là sự ra đời của một loạt các
công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh
vực vật lí, kĩ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả
các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành
công nghiệp [2]. Trung tâm của cuộc cách mạng này
đang nổi lên những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực
như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công
nghệ in 3D, và công nghệ nano [3]. Vì vậy, hướng nghiệp
cho người học theo các ngành nghề phù hợp với cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là một vấn đề rất quan
trọng. Một trong những giải pháp đặt ra là tạo điều kiện
để HS sớm được tiếp cận với những kiến thức, kĩ năng
nền tảng về điện tử, về kĩ thuật số, trí tuệ nhân tạo,
internet vạn vật ở mức độ phù hợp ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường. Điều này đòi hỏi các chủ đề
giáo dục STEM, các thiết bị giáo dục STEM cần có một
sự phù hợp tương ứng.
Trên cơ sở nghiên cứu chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới
của Việt Nam, nghiên cứu các mô hình triển khai giáo dục
STEM, chúng tôi nghiên cứu và xây dựng bộ thiết bị điện
tử hỗ trợ giáo dục STEM theo hướng: bám sát Chương
trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện hành và Chương
trình đổi mới sắp tới, phù hợp với nhiều mô hình triển khai,
với nhiều đối tượng HS và phù hợp với xu hướng phát triển
công nghệ hiện nay và trong tương lai gần.
Bài viết phác thảo quy trình thiết kế và định hướng
khai thác sử dụng bộ thiết bị điện tử hỗ trợ giáo dục
STEM.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Định hướng thiết kế thiết bị
- Dựa trên mô hình IPO (Input - Process - Output): đây
là mô hình chức năng xác định đầu vào, đầu ra và các tác
vụ xử lí cần thiết để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
- Module hóa: Bộ thiết bị gồm các bo mạch hoàn
thiện, có khả năng hoạt động độc lập và cũng có thể ghép
nối với bo mạch khác thực hiện công việc mở rộng.
- Định hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn: Bộ thiết
bị được xây dựng hàm chứa những kịch bản dạy học
hướng đến việc giải quyết những vấn đề thực tiễn trong
cuộc sống như vấn đề sức khỏe, năng lượng, môi
trường
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60
57
- Tính đa chức năng: Bộ thiết bị có thể giúp giải quyết
nhiều bài toán khác nhau. Các thiết bị có thể được sử
dụng linh hoạt trong nhiều bối cảnh học tập khác nhau.
- Đa phương án: Bộ thiết bị cho phép người học có
thể có nhiều phương án khác nhau khi giải quyết một
nhiệm vụ và cũng có thể giải quyết nhiều nhiệm vụ trên
cùng một thiết bị, điều này sẽ tạo cơ hội cho HS được tự
do tư duy, bộc lộ năng lực sáng tạo trong việc tìm ra các
giải pháp các ý tưởng cho vấn đề cần giải quyết.
- Định hướng thiết kế kĩ thuật: Đặc điểm nổi bật của
giáo dục STEM là nhấn mạnh yếu tố kĩ thuật và cụ thể là
tính thiết kế. Bộ thiết bị có thể sử dụng linh hoạt theo quy
trình thiết kế kĩ thuật để giải quyết các bài toán đặt ra.
2.2. Quy trình thiết kế thiết bị hỗ trợ giáo dục STEM
Hình 1. Quy trình thiết kế thiết bị hỗ trợ giáo dục STEM
- Bước 1. Nghiên cứu chương trình: Đây là bước quan
trọng để thiết bị khi được thiết kế phải đảm bảo phù hợp
với mục tiêu, nội dung chương trình. Đảm bảo tính khả thi
cũng như định hướng nghề nghiệp trong tương lai của HS.
Nghiên cứu chương trình là việc tìm hiểu về mục tiêu, nội
dung, cấu trúc các môn học thuộc lĩnh vực STEM.
- Bước 2. Xây dựng các chủ đề STEM:
+ Giáo dục STEM là hoạt động giáo dục có chủ đích
do vậy xác định các chủ đề giáo dục STEM nhằm truyền
tải những kiến thức gì, thông điệp gì là rất quan trọng. Về
bản chất sẽ là lấy “sản phẩm” là xuất phát điểm cho các
hoạt động nhận thức của người học và các tiêu chí của
“sản phẩm” sẽ là “vỏ bọc” cho những kiến thức, thông
điệp mà giáo viên mong muốn học sinh vận dụng và lĩnh
hội sau khi hoàn thành nhiệm vụ/giải quyết vấn đề.
+ Giáo dục STEM giúp HS không chỉ hiểu về những
cơ chế/nguyên lí/tính chất về mặt khoa học mà còn có thể
ứng dụng những cơ chế/nguyên lí/tính chất khoa học
thông qua việc vận dụng các kiến thức công nghệ, kĩ
thuật để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống (đó là những vấn đề về môi trường, sức khỏe, năng
lượng, giảm thiểu nguy hiểm.). Ví dụ: từ tính chất điện
li hình thành ý tưởng thiết kế hệ cảm biến độ ẩm từ đó có
thể thiết kế thống tưới tiêu thông minh, kiểm soát độ mặn
trong nước nuôi tôm, hay kiểm soát nước bẩn. Hiểu về
hệ tuần hoàn biết được một điều quan trọng là máu có
màu đỏ tươi khi tim bơm máu đến các động mạch đi nuôi
các tế bào trong cơ thể và có màu đỏ nhạt khi tim thu máu
về từ các tĩnh mạch, sự thay đổi sắc tố máu này tương
ứng với nhịp đập của tim để từ đó thiết kế được thiết bị
đo nhịp tim. Các chủ đề định hướng sản phẩm; tuy
nhiên, sản phẩm không phải là cái đích cuối cùng và duy
nhất mà con đường để làm ra sản phẩm đó là một mục
tiêu quan trọng của các chủ đề.
Bảng 1. Định hướng một số chủ đề STEM
Sức khỏe
Năng lượng,
năng lượng tái tạo
Robot và máy
thông minh
Nông nghiệp
công nghệ cao
IoT Nghệ thuật
- Y sinh
- Cảm biến nhận
biết các dấu hiệu
sinh tồn;
- Cảm biến, theo
dõi tình trạng sức
khỏe;
- Ứng dụng AI
trong chẩn đoán,
điều trị các bệnh lí,
- Năng lượng và các
dạng chuyển hóa
của năng lượng;
- Năng lượng sạch;
- Năng lượng tái tạo;
- Kiểm soát, sử dụng
năng lượng có hiệu
quả;
-
- Hệ thống truyền
động và kết cấu cơ
khí;
- Cảm biến, đo
lường;
- Robot thay thế
con người làm
việc trong các môi
trường nặng nhọc,
độc hại;
- .
- Trồng trọt công
nghệ cao;
- Ứng dụng công
nghệ cao trong
thu hoạch, chế
biến, bảo quản
lương thực, thực
phẩm;
- Vườn thông
minh,
- Nhà thông
minh;
- Giám sát, điều
khiển từ xa;
- Hệ thống cảnh
báo, định vị;
- .
- Âm thanh,
hiệu ứng âm
thanh;
- Ánh sáng,
hiệu ứng ánh
sáng;
- Trang trí,
làm đẹp,
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60
58
- Bước 3. Thiết kế thiết bị:
+ Bước đầu tiên của hoạt động này là việc nghiên cứu
lựa chọn mô hình thiết kế thiết bị: Giáo dục STEM giúp
người học có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề thực tiễn do vậy có thể hình dung những kiến thức
của người học chính là những tín hiệu đầu vào (input),
các vấn đề thực tiễn cần giải quyết là các tín hiệu đầu ra
(output). Quá trình giải quyết vấn đề là một quá trình điều
khiển. Do vậy nghiên cứu đã lựa chọn mô hình lí thuyết
hệ thống và điều khiển học làm cơ sở cho mô hình thiết
kế thiết bị (hình 2).
Hình 2
+ Nghiên cứu nội dung các môn học ở hoạt đông
nghiên cứu chương trình sẽ giúp tìm ra những cơ chế,
nguyên lí, tính chất khoa học là cơ sở nền tảng để hình
thành ý tưởng xây dựng các module đầu vào. Nghiên cứu
các bài toán thực tiễn để thiết kế module đầu ra. Ví dụ
một số hình ảnh về bộ thiết bị đã được thiết kế (bảng 2):
- Bước 4. Tổ chức dạy thử nghiệm: Trên cơ sở bộ thiết
bị và dựa trên các chủ đề STEM được định hướng trong
quá trình thiết kế thiết bị, chúng tôi xây dựng các kịch
bản trải nghiệm với bộ thiết bị cho HS với các mức độ từ
đơn giản đến phức tạp. Một số chủ đề trải nghiệm được
thiết kế như: Thiết kế ô tô dò đường, ô tô điều khiển bằng
điện thoại thông minh, thiết bị đo nhịp tim, hệ thống tưới
nước tự động, hệ thống cảnh báo khí ga,
Các chủ đề này được tổ chức dạy thử nghiệm để đánh
giá sự phù hợp của chủ đề, mức độ đáp ứng của thiết bị
để từ đó điều chỉnh thiết bị và kịch bản cho phù hợp với
nội dung chương trình, trình độ của HS và điều kiện triển
khai ở các nhà trường. Kết quả khảo sát được thể hiện ở
bảng 3 (trang bên).
Kết quả bảng 3 cho thấy: tất cả các tiêu chí đều không
tuân theo phân phối chuẩn (P < 0,05), nên sử dụng giá trị
trung vị để đánh giá. Hầu hết các tiêu chí: nghiên cứu kĩ
tài liệu hướng dẫn trước khi làm, vận dụng kiến thức của
nhiều môn học khác nhau để giải quyết nhiệm vụ, các
Đầu vào Xử lí Đầu ra
Bảng 2. Một số bộ thiết bị đã thiết kế
Đầu vào Xử lí Đầu ra
Cảm biến độ ẩm đất
Còi báo
Cảm biến ánh sáng
Máy bơm điện
Cảm biến hồng ngoại
Cảm biến đo nhịp tim
Đèn Led chiếu sáng
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60
59
nhiệm vụ là vừa sức, hoạt động giúp em phát triển khả
năng phát hiện và giải quyết vấn đề, em cảm thấy hứng
thú với hoạt động, em có suy nghĩ cải tiến/phát triển sản
phẩm này đều được HS đồng ý (với giá trị trung vị là
3,25-75th: 3-4). Tiêu chí: em được trao đổi, giao tiếp và
hợp tác với bạn bè; hoạt động giúp em phát triển tư duy
sáng tạo được HS rất đồng ý (với giá trị trung vị là 4, 25-
75th: 3-4). Kết quả cho thấy tính phù hợp của chủ đề và
thiết bị nhằm gia tăng hứng thú, phát triển các năng lực
giải quyết vấn đề của HS trong giáo dục STEM.
Bảng 3. Khảo sát HS sau trải nghiệm
Các tiêu chí
Số
lượng
Lựa chọn (%)
X SD
Trung vị
(25-75th)
P
Rất
không
đồng ý
(1)
Không
đồng ý
(2)
Đồng ý
(3)
Rất
đồng ý
(4)
1. Em đã nghiên cứu kĩ các tài
liệu hướng dẫn trước khi làm
377 0,3 4 59,2 36,6 3,32 0,56 3 (3-4) < 0,001
2. Em đã vận dụng kiến thức
của nhiều môn học khác nhau
để giải quyết nhiệm vụ
377 0 7,2 53,1 39,8 3,33 0,60 3 (3-4) < 0,001
3. Các nhiệm vụ là vừa sức với
em
371 0 2,2 57,7 40,2 3,38 0,53 3 (3-4) < 0,001
4. Em được trao đổi, giao tiếp
và hợp tác với bạn bè
378 0,3 1,1 31,5 67,2 3,66 0,51 4 (3-4) < 0,001
5. Hoạt động này giúp em phát
triển khả năng phát hiện và
giải quyết vấn đề
376 0,3 2,7 48,4 48,7 3,45 0,56 3 (3-4) < 0,001
6. Hoạt động này giúp em phát
triển tư duy sáng tạo
373 0 6,2 43,2 50,7 3,45 0,61 4 (3-4) < 0,001
7. Em cảm thấy hứng thú với
hoạt động này
376 0,3 1,3 48,7 49,7 3,48 0,54 3 (3-4) < 0,001
8. Em có suy nghĩ về việc cải
tiến/phát triển sản phẩm này
366 2,7 13,1 53,6 30,6 3,12 0,73 3 (3-4) < 0,001
Trung bình 2994 0,5 4,7 49,3 45,5 3,41 0,65 3 (3-4) < 0,001
Hình 3. Minh họa thiết bị cho chủ đề Hệ thống tưới nước tự động
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 56-60
60
- Bước 5. Đóng gói: Ở bước này, ngoài thiết bị đã
được hiệu chỉnh thì các kịch bản, tài liệu hướng dẫn, danh
mục thiết bị sẽ được hoàn thiện để đảm bảo sự đồng bộ.
2.3. Đặc điểm bộ thiết bị điện tử hỗ trợ giáo dục STEM
- Ngoài các module được thiết sẽ sẵn thì đi kèm các
module là các tài liệu về các sơ đồ nguyên lí, cách bố trí
linh kiện, mạch in PBC, đây là những chỉ dẫn quan trọng
để giáo viên có thể xây dựng thành nhiều bài học STEM
với mức độ phức tạp khác nhau và các bối cảnh học tập
khác nhau STEM dạy kiến thức mới, STEM vận dụng,
hay tổ chức cho HS trải nghiệm, nghiên cứu từ mức đơn
giản là ghép nối từ các module thiết kế sẵn đến việc HS
tự làm các module với các giai đoạn: Xác định nhiệm vụ
thiết kế, thiết kế mạch, hàn linh kiện
- Trên thực tế các module cảm biến đầu vào hay kit
lập trình adruino được sản xuất và bán rất phổ biến trên
thị trường tuy nhiên do rất nhiều nhà phát triển và nhiều
phiên bản nên các chuẩn kết nối liên tục bị thay đổi khiến
gây khó khăn cho người dùng đặc biệt là đối tượng HS
mới tiếp xúc chưa có nhiều kiến thức về điện tử nói
chung. Do vậy các module ở đây được thiết kế với chuẩn
chung kết nối rất phổ biến là chuẩn USB điều này giúp
HS dễ dàng tìm hiểu và kết nối.
- Cấu trúc thiết bị gồm: cơ cấu cơ khí và cơ cấu điều
khiển có mức độ phức tạp khác nhau tùy thuộc vào vấn
đề/bài toán phải giải quyết.
- Thiết bị có khả năng lập trình: với sự phát triển của
hệ thống nhúng, IoT thiết bị được xây dựng theo hướng
HS có thể lập trình với thiết bị để giải quyết các bài toán
phức tạp hơn với nhiều tham số đầu vào.
2.4. Định hướng khai thác và sử dụng bộ thiết bị
- Sử dụng bộ thiết bị như một “nguồn” thông tin:
Theo cách này giáo viên một số bộ môn như Vật lí, Tin
học, Công nghệ có thể sử dụng bộ thiết bị như một nội
dung học tập. HS được hướng dẫn để quan sát tìm hiểu
các kiến thức liên quan về linh kiện điện tử, bo mạch,
chuẩn kết nối, vi xử lí
- Sử dụng mô hình hóa sơ đồ: Trong dạy học Vật lí,
Công nghệ có nhiều kiến thức liên quan đến mạch điện
và giáo viên thường vẽ các sơ đồ mạch điện lên bảng để
hướng dẫn HS về nguyên lí hoạt động và các phần tử phổ
biến trong mạch điện hay được sử dụng như nguồn, khóa
K, bóng đèn (thiết bị tiêu thụ điện). Với những module
nguồn, khóa K, bóng đèn được thiết kế trong bộ thiết
bị (các module có đế nam châm có thể dễ dàng dính lên
bảng) giáo viên hoàn toàn có thể chuyển từ hình vẽ
nguyên lí sang mô hình thật giúp bài học trở nên sinh
động, trực quan hơn.
- Theo mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo
dục phổ thông [1] bộ thiết bị có thể được sử dụng trong
dạy các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM.
Với những chủ đề thiết kế sẵn từ bộ thiết bị có thể tổ chức
các hoạt động trải nghiệm ngoại khóa STEM hiệu quả
cho HS. Trên cơ sở bộ thiết bị có thể cho phép HS nghiên
cứu sáng tạo phát triển thành các ứng dụng khác, vì vậy
bộ thiết bị có thể sử dụng là những thiết bị hỗ trợ hữu ích
cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực về
tự động hóa, hệ thống nhúng, trí tuệ nhân tạo
3. Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng được các module thiết bị
điện tử hỗ trợ giáo dục STEM trong nhà trường phổ
thông. Các bộ thiết bị đã được dạy thử nghiệm, tinh chỉnh
để đảm bảo sự phù hợp với chương trình. Bộ thiết bị điện
tử giúp người học kết hợp lí thuyết với thực hành, vận
dụng kiến thức trong nhà trường để giải quyết các vấn đề
thực tiễn trong đời sống, kích thích hứng thú học tập của
người học đối với các môn học thuộc lĩnh vực STEM;
đồng thời, tạo điều kiện để người học học tập, rèn luyện
kĩ năng; qua đó, phát triển năng lực cá nhân, tìm hiểu và
định hướng nghề nghiệp tương lai. Bên cạnh đó, bộ thiết
bị hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, nghiên
cứu khoa học cho người học. Tuy nhiên, bộ thiết bị có
những thách thức cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến đó là
độ bền và tính ổn định cũng như giá thành của thiết bị.
(Nghiên cứu được tài trợ bởi đề tài B2017-SPH29)
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2019). Tài liệu tập huấn Dạy học môn
khoa học ở trường trung học theo định hướng STEM.
[2] Hermann - Pentek - Otto (2015). Design Principles
for Industrie 4.0 Scenarios. Working paper, No. 01.
[3] Schwab, Klaus (2016). The Fourth Industrial
Revolution: what it means, how to respond. World
Economic Forum.
[4] Trịnh Văn Đích (2019). Một số lí luận về thiết kế và
sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn Công
nghệ ở trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số
449, tr 26-31.
[5] Lê Huy Hoàng - Lê Xuân Quang (2018). Định
hướng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục
phổ thông mới. Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 52-
53, tr 28-32.
[6] Lê Xuân Quang (2016). Một số vấn đề trong dạy học
môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM.
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, số 61, 6B, tr 211-218.
[7] Phạm Quang Tiệp (2017). Bản chất và đặc điểm của
mô hình giáo dục STEM. Tạp chí Khoa học giáo dục,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 145 - tháng
10, tr 61-64.