I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sách giáo khoa địa lý là tài liệu quan trọng mang tính “pháp lệnh” đối với việc
dạy và học tập môn địa lý ở nhà trường phổ thông. Nội dung và chất lượng cuả sách
giáo khoa là yếu tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp
giảng dạy. Trong nội dung sách giáo khoa địa lý (SGKđL), hệ thống kênh hình mà
chủ yếu là các bản đồ, lược đồ giữ một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay do
yêu cầu đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt đổi mớí và
nâng cao chất lượng hệ thống sách giáo khoa, rất nhiều vấn đề cần phải được đặt ra
như: Tỷ lệ tương quan giữa kênh chữ và kênh hình, đặc biệt về yêu cầu cơ sở toán
học, tính chính xác khoa học của hệ thống bản đồ trong sách giáo khoa địa lý, với
mục đích làm cho chất lượng sách giáo khoa địa lý phổ thông ngày càng tốt hơn.
Hệ thống sách giáo khoa địa lý phổ thông hiện nay đã có nhiều tiến bộ về mặt
chất lượng và hình thức (được in màu). Tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế cần được
khắc phục. Trong đó, mặt hạn chế nhất cuả sách giáo khoa địa lý phổ thông là hệ
thống kênh hình. Các bản đồ, lược đồ hầu như không được biên tập một cách khoa
học theo nguyên tắc bản đồ, đặc bịêt về yêu cầu của cơ sở toán học như lưới chiếu
và tỷ lệ bản đồ. điều đó làm hạn chế không nhỏ tới tính khoa học, tính sư phạm cuả
các bản đồ trong sách giáo khoa địa lý. Vì thế cần phải có quan niệm đúng đắn,
khoa học về các bản đồ trong sách giáo khoa địa lý, muốn thế phải xây dựng được
một hệ thống lướí chiếu bản đồ thích hợp, chuẩn để làm bản đồ nền cho các bản đồ
địa lý trong hệ thống sách giáo khoa phổ thông.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 51 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và lựa chọn các lưới chiếu thích hợp cho các bản đồ trong sách giáo khoa Địa lý Lớp 6 trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
348
THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN CÁC LƯỚI CHIẾU THÍCH HỢP
CHO CÁC BẢN ðỒ TRONG SÁCH GIÁO KHOA
ðỊA LÝ LỚP 6 TRUNG HỌC CƠ SỞ
LÊ HUỲNH
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Sách giáo khoa ðịa lý là tài liệu quan trọng mang tính “pháp lệnh” ñối với việc
dạy và học tập môn ðịa lý ở nhà trường phổ thông. Nội dung và chất lượng cuả sách
giáo khoa là yếu tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng và ñổi mới phương pháp
giảng dạy. Trong nội dung sách giáo khoa ðịa lý (SGKðL), hệ thống kênh hình mà
chủ yếu là các bản ñồ, lược ñồ giữ một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay do
yêu cầu ñổi mới chương trình, ñổi mới phương pháp giảng dạy, ñặc biệt ñổi mớí và
nâng cao chất lượng hệ thống sách giáo khoa, rất nhiều vấn ñề cần phải ñược ñặt ra
như: Tỷ lệ tương quan giữa kênh chữ và kênh hình, ñặc biệt về yêu cầu cơ sở toán
học, tính chính xác khoa học của hệ thống bản ñồ trong sách giáo khoa ðịa lý, với
mục ñích làm cho chất lượng sách giáo khoa ðịa lý phổ thông ngày càng tốt hơn.
Hệ thống sách giáo khoa ðịa lý phổ thông hiện nay ñã có nhiều tiến bộ về mặt
chất lượng và hình thức (ñược in màu). Tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế cần ñược
khắc phục. Trong ñó, mặt hạn chế nhất cuả sách giáo khoa ðịa lý phổ thông là hệ
thống kênh hình. Các bản ñồ, lược ñồ hầu như không ñược biên tập một cách khoa
học theo nguyên tắc bản ñồ, ñặc bịêt về yêu cầu của cơ sở toán học như lưới chiếu
và tỷ lệ bản ñồ. ðiều ñó làm hạn chế không nhỏ tới tính khoa học, tính sư phạm cuả
các bản ñồ trong sách giáo khoa ðịa lý. Vì thế cần phải có quan niệm ñúng ñắn,
khoa học về các bản ñồ trong sách giáo khoa ðịa lý, muốn thế phải xây dựng ñược
một hệ thống lướí chiếu bản ñồ thích hợp, chuẩn ñể làm bản ñồ nền cho các bản ñồ
ñịa lý trong hệ thống sách giáo khoa phổ thông.
II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC BẢN ðỒ VÀ HIỆN TRẠNG CÁC BẢN ðỒ,
LƯỢC ðỒ TRONG SÁCH GIÁO KHOA ðỊA LÝ LỚP 6 PHỔ THÔNG
CƠ SỞ
Chương trình kiến thức bản ñồ ñược trình bày trong sách giáo khoa ñịa lý lớp
6 bao gồm:
- Hình dạng, kích thước của Trái ðất và hệ thống kinh, vĩ tuyến.
- Bản ñồ, cách vẽ bản ñồ
- Tỷ lệ bản ñồ
- Phương hướng trên bản ñồ, kinh ñộ, vĩ ñộ và toạ ñộ ñịa lý.
- Kí hiệu bản ñồ, cách biểu hiện ñịa hình trên bản ñồ.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
349
- Thực hành sử dụng ñịa bàn và thước ño ñể vẽ sơ ñồ lớp học.
Ngoài kiến thức bản ñồ ñược trình bày theo 6 bài, ở những bài tiếp theo về: sự
vận ñộng của Trái ðất và các hệ quả của nó, các thành phần tự nhiên của Trái ðất:
khí hậu, thủy quyển, sinh quyển... ñều có phần kiến thức liên quan tới bản ñồ và các
kỹ năng bản ñồ.
Các hình vẽ, các lược ñồ và bản ñồ trong sách giáo khoa ðịa lý lớp 6 tuy ñã
ñược trình bày nhiều màu, ñẹp và sinh ñộng, nhưng tính chính xác khoa học còn
nhiều hạn chế. Có thể dẫn ra ñây một số ñiểm sau:
- Hình 6 (trang 10) vẽ châu Nam cực thành Nam Băng dương, Bắc Băng
Dương lại thành ñại lục...
- Hình 7 (trang 10) Bản ñồ nửa cầu có hệ kinh tuyến 1800 thì lại chia thành 2000.
- Hình 21(trang 22) vẽ châu Nam cực nằm trong vùng ôn ñới Nam bán cầu vì
châu Nam cực lại vẽ gần sát chí tuyến Nam?
- Hình 50 (trang 56) hình 58 (trang 67) ñai khí áp và ñới khí hậu Trái ðất thể
hiện bằng ñai nằm ngang giữ diện tích. Thì hình 51(trang 59) thể hiện các loại gió
chính lại dùng ñai cong của lưới giữ góc. ðiều ñó làm cho việc so sánh giữa các bản
ñồ cùng hệ thống sẽ khó khăn.
- Các bản ñồ thế giới ñược xây dựng bằng nhiều phép chiếu rất khác nhau,
trong ñó có những phép chiếu khó mà học sinh lớp 6 không thể hiểu nổi. Mặt khác
hầu như tất cả các bản ñồ (tên gọi trong sách giáo khoa) ñều không có tỷ lệ, ñiều ñó
mâu thuẫn ngay với bài học số 3 ñược trình bày trong sách.
III. THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN HỆ LƯỚI CHIẾU BẢN ðỒ TRONG
SÁCH GIÁO KHOA ðỊA LÝ LỚP 6
Ở lớp 6, học sinh với khái niệm Trái ðất hình cầu, tự quay quanh trục nghiêng
và chuyển ñộng xung quanh mặt trời, các ñới khí hậu, các ñới cảnh quan...
ðối với học sinh, khi bước vào học môn ðịa lý, lần ñầu tiên tiếp xúc với bản
ñồ nên việc thiết kế và bố cục hệ thống bản ñồ cho lớp 6 thích hợp nhất là nêu ñược
hình dáng thể cầu của Trái ðất. Do ñó việc chọn lưới chiếu cho bản ñồ cần nghĩ ñến
khi học sinh ñọc bản ñồ trên giấy phẳng mà vẫn nhận biết Trái ðất có dạng cầu lập
thể, vì thế không nên dùng các phép chiếu xa lạ quá so với hình cầu. Việc thể hiện
các ñường kinh tuyến ñể có thể xác ñịnh toạ ñộ ñịa lý và hướng Bắc Nam của bản ñồ
mà còn có nhiệm vụ làm nổi lập thể mặt cong ñịa cầu và thể hiện rõ các ñới khí hậu
là những yêu cầu cần thiết ñối với bản ñồ giáo khoa lớp 6.
Nội dung bài giảng ñịa lý lớp 6 là Trái ðất. Nên phạm vi thể hiện bản ñồ là
toàn cầu với diện tích 510 triệu km2. Do vậy, ñể phù hợp với tâm sinh lý học sinh
lớp 6 bản ñồ thế giới tiện nhất là thể hiện ở dạng hai bán cầu. Bản ñồ bán cầu và hai
bán cầu ñược ñóng khung ñường tròn cho khái niệm hình cầu Trái ðất. Bản ñồ lớp 6
rất quan tâm và nhấn mạnh thể hiện ñường xích ñạo (00), các chí tuyến (± 23027’) và
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
350
vòng cực (± 66033’) ñó là những ñường xác ñịnh các ñới ñịa lý quan trọng. Các ñới
ñịa lý thể hiện thành các ñai thẳng song song càng dễ nhận biết. Với hệ ô kinh vĩ
tuyến hình múi và hình ñai, học sinh khẳng ñịnh quả ñất hình cầu, có trục quy ước
hướng Bắc Nam, từ ñó suy ra hướng ðông - Tây, qua ñó có cơ sở nhận thức dễ dàng
các ñới của Trái ðất và kinh tuyến khởi ñầu, xác ñịnh vị trí trên bản ñồ bằng toạ ñộ
ñịa lý. Vì thế thể hiện mô hình quả ñịa cầu có thể sử dụng một số lưới chiếu sau ñây.
1. Lưới chiếu hình phương vị vô cực
a. Lưới chiếu hình phương vị vô cực ngang.
ðể thể hiện quả ñịa cầu có hình dạng ñơn giản, chính xác, giáo viên vẽ hình
tròn lên bảng bằng compa. Kẻ nối cực Bắc và cực Nam của trục Trái ðất bằng nét
ñứt thẳng ñứng qua tâm o. Rồi kẻ ñường xích ñạo thẳng nằm ngang qua tâm o, chia
hình tròn thành 2 nửa cầu Bắc và Nam bằng nhau.
ðây là hình ảnh Trái ðất ñược thể hiện trên một hình tròn ñơn giản dễ vẽ. ðây
cũng chính là hình ảnh Trái ðất vẽ với khoảng cách nhìn từ xa vô tận và tầm nhìn
ñặt ngang với mặt phẳng xích ñạo,tức là góc nhìn α = 00. Phép chiếu này ñược gọi là
phép chiếu hình phương vị vô cực ngang. Nếu muốn vẽ ñầy ñủ hệ thống kinh,vĩ
tuyến của nó thì theo công thức sau:
x = R.Sinϕ
y = R. Sinλ. Cosϕ (1)
Trong ñó R là bán kính Trái ðất, ϕ và χ là vĩ ñộ và kinh ñộ. ðặc ñiểm cuả lưới
chiếu này kinh tuyến là những ñường cong ñối xứng nối từ cực Bắc xuống cực Nam và
càng xít dần về phía biên ðông và biên Tây hình cầu. Vĩ tuyến là những ñường thẳng
song song với xích ñạo và xít dần về phía cực Bắc và cực Nam.
Xích ñạo
Cực Bắc
Cực Nam
O Hình 1. Trục Trái ðất thẳng ñứng vuông góc với
mặt phẳng xích ñạo.
B
N
Mặt phằng chiếu hình
tiếp xúc xích ñạo
Hình 2. Lưới kinh, vĩ tuyến ñịa
cầu vẽ theo tầm nhìn ñặt ngang
với mặt phẳng xích ñạo và ở xa
vô tận.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
351
Ưu ñiểm của lưới chiếu này thể hiện ñúng như thật hình ảnh Trái ðất nhìn từ
khoảng cách xa thẳm trong vũ trụ. Nhược ñiểm càng ra ñến biên quả cầu, các yếu tố
trên bản ñồ không thể hiện ñược. Từ hình vẽ ñó,vẽ thêm giá ñỡ và ñặt quả ñịa cầu
nghiêng một góc 23027’ ta có quả ñịa cầu ñể bàn. Góc 23027’ là ñộ nghiêng cuả ñịa
trục Trái ðất (hay 66033’ so với mặt phẳng quỹ ñạo) khi chuyển ñộng quanh Mặt Trời.
Hình 3. Quả ñịa cầu ñể bàn
Nhờ có các vĩ tuyến ñều là những
ñường thẳng song song với xích ñạo nên
hình chiếu này tiện dùng ñể minh hoạ các
hiện tượng ñịa lý do vĩ ñộ quyết ñịnh như:
- Mô hình các ñới khí hậu trên Trái ðất
- Sự thay ñổi nhiệt ñộ theo vĩ ñộ.
- Minh hoạ ñộ dài ngày ñêm trên Trái ðất.
Hình 4. Các ñới khí hậu trên Trái ðất
Hình 5. Nhiệt ñộ thay ñổi theo vĩ ñộ trên Trái ðất
b. Lưới chiếu hình phương vị vô cực nghiêng
Các hình vẽ 1,4,5 bỏ ñi các ñường kinh tuyến cong, thể hiện ñược các ñai vĩ ñộ
rõ ràng, nhưng Trái ðất ñược mô tả phẳng như cái ñĩa. Có thêm các ñường kinh tuyến
cong ñối xứng như hình 2,3 mặt cong Trái ðất ñược làm nổi lên một phần.
ðể vẽ quả cầu lập thể, hình chiếu phương vị vô cực cần quan sát Trái ðất với
tầm nhìn một góc 00<α < 900 so với mặt phẳng xích ñạo. Ta có:
Với góc nhìn Trái ðất so với mặt phẳng xích ñạo α = 80, hình ảnh cuả lưới
chiếu hình phương vị vô cực nghiêng có hệ kinh vĩ tuyến ñều cong nên ñạt lập thể
hơn hình 1. Xem hình 6, có thể dùng ñể minh hoạ kích thước Trái ðất (hình 7) hay
hình thái chuyển ñộng cuả Trái ðất (hình 8) ñạt hiệu quả hơn nhiều.
ðặc ñiểm với góc nhìn α = 80, ñiểm cực Bắc và cực Nam vẫn nằm sát biên ñịa
cầu. ðiểm cực Bắc nằm về phía mặt trước ñịa cầu cách biên cầu 1%, bán kính R.
x = R (Sinϕ. Cos α - Cosϕ.Cosλ.Sin α)
y = R (Cosϕ. Sin λ) (2)
Hàn ñới
Hàn ñới
Nhiệt ñới
Ôn ñới
Ôn ñới
66033'
23027'
00
23027'
66033'
Vòng cực
Chí tuyến
bắc
Xích ñạo
80C
180C
250C
600
23027'
00
23027
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
352
210
ðiểm cực Nam nằm về phía mặt khuất ñịa cầu cũng cách biên cầu 1% Bán kính R
nên việc vẽ trục Trái ðất xuyên qua cực Bắc và cực Nam trùng sát biên cầu là chấp
nhận ñược và hợp lý vừa ñủ ñể vẽ ra mặt phẳng xích ñạo.
Hình 6. Quả ðịa cầu với góc
nhìn α= 80 so với mặt phẳng
xích ñạo
Hình 7. Kích thước
Trái ðất
Hình 8. Hướng tự quay của
Trái ðất( Trái ðất ñược
quan sát với góc nhìn α = 80
so với mặt phẳng xích ñạo)
ðể nhìn thấy chỏm cầu Trái ðất, góc α phải lớn hơn 80. Với α = 210 tầm nhìn
Trái ðất thẳng góc với thủ ñô Hà Nội. ðất nước Việt Nam ñược ñặt vào giữa quả ñịa
cầu. Mô hình này vừa ñủ ñể vẽ ñược rõ chỏm cầu từ vĩ tuyến 800 trở lên ñến cực Bắc
nên tiện minh hoạ hệ thống kịnh vĩ tuyến trên Trái ðất và mô hình hiện tượng lệch
hướng do vận ñộng tự quay của Trái ðất cả ở Bắc và Nam bán cầu.
Quả ñịa cầu này còn có thể minh
hoạ rõ ràng sự vận ñộng của Trái ðất
trên quỹ ñạo quay quanh mặt trời ñúng
như nhìn từ ngoài không gian vũ trụ vẽ
theo lưới chiếu hình phương vị vô cực
nghiêng với góc nhìn α = 210.
Hình 9 . Quả ðịa cầu với góc nhìn α= 210
so với mặt phẳng xích ñạo
2. ðai hình tròn giữ diện tích ñới cầu
Lưới chiếu hình ống giả giữ diện tích thể cầu.
Muốn minh hoạ rõ ràng nội dung bản ñồ ở biên cầu vùng cực Bắc và cực Nam
và ñể có thể so sánh diện tích giữa các ñai vĩ ñộ thì phải nới rộng khoảng cách song
song của lưới chiếu hình phương vị vô cực ngang sang ñiều kiện giữ diện tích.
Hình 10. Diện tích ñai hình tròn Hình 11. Diện tích ñới cầu
6370km
Xích ñạo 40076km
Cực Bắc
Cực Nam
Mặt phẳng xích ñạo
Cực Bắc
Cực Nam
80
00
ϕt
00
ϕc
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
353
Tức là làm cho: diện tích ñai hình tròn 4 R2(sin ϕtcosϕt + Πϕt/ 180
0)
ứng với diện tích ñới cầu; 2ΠR2sinϕc.
Từ ñó ta có tọa ñộ x cuả ñai trên hình tròn ứng với vĩ tuyến ϕc trên hình cầu là:
X = 2 R sinϕt
Với 2/Π (sinϕtcosϕt + Πϕ/180
0)
ðể vẽ các múi kinh tuyến ta có: Y = 2R sin( λ/2) cosϕt (3)
Mô hình Trái ðất vẽ theo công thức lưới chiếu hình ống giả diện tích thể cầu
này (3) ta có thể dùng ñể minh họa các hiện tượng ñịa lý sau;
- Tỷ lệ diện tích ñai lục ñịa và ñại dương của Trái ðất phân bố theo vĩ ñộ
- Các ñai khí áp trên Trái ðất
- Các loại gió vùng cực, vùng vĩ ñộ trung bình và vùng xích ñạo.
- Minh họa các ñới khí hậu.
3. Một số lưới chiếu minh hoạ cách biểu hiện bề mặt ðịa cầu.
ðể minh họa cách dàn mặt cong ñịa cầu thành mặt phẳng bản ñồ, có thể dùng
một số lưới chiếu sau;
a. Lưới chiếu hình nón nhiều tầng giữ chiều dài kinh tuyến giữa.
Lưới chiếu có ñặc ñiểm hình mũi cầu ðịa cầu ñược phân làm 12 múi, kinh
tuyến giữa là ñường thẳng có tỷ lệ m = 1, vĩ tuyến là cung tròn có bán kính
r = Rcotgϕ,có tỷ lệ n = 1 và giao với kinh tuyến giữa vuông góc. Kinh tuyến biên
mỗi múi cầu là λ = ± 150, cong ñối xứng và chụm lại ở cực Bắc và cực Nam. Lưới
chiếu có toạ ñộ x, y như sau:
x = ΠRϕ/1800 + R cotgϕ 1- cos(λ sin ϕ)
Y = R cotgϕ sin(λ sin ϕ) (4)
b. Lưới chiếu hình ống giản ñơn
ðặc ñiểm của mạng lưới kinh vĩ tuyến là ñường kẻ ô vuông. chiều cao của
lưới chiếu là ΠR. Tất cả các kinh tuyến có tỷ lệ m = 1.
Chiều ngang cuả lưới chiếu là 2Π R. Tất cả các vĩ tuyến ñều dài bằng xích ñạo.
lưới chiếu có toạ ñộ X, Y như sau:
x = ΠR ϕ/1800
y = ΠRλ/1800
Lưới chiếu này tiện dùng ñể làm bản ñồ khu vực giờ quốc tế cho ñịa lý lớp 6. lưới
chiếu này còn có thể dùng làm bài tập cho học sinh tập vẽ bản ñồ thế giới 5 châu 9
không bao gồm vùng cực)
c. Lưới chiếu hình ống giả giữ diện tích Sanson.
ðặc ñiểm cuả lưới chiếu này là; kinh tuyến giữa là ñường thẳng ΠR, các kinh tuyến
bên là ñường cong hình sin ñối xứng chụm lại tại ñiểm cực.
(5)
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
354
Vĩ tuyến là những ñường thẳng song song, cách ñều nhau, giao vuông góc với kinh
tuyến giữa và có ñộ dài 2ΠR cosϕ ngắn dần về phía cực. Kinh tuyến và các vĩ tuyến
có tỷ lệ m = n = 1. lưới chiếu có tọa ñộ x, y như sau:
x = ΠRϕ/1800
y = ΠR cosϕ.λ/1800 (6)
d. Lưới chiếu hình ống giả giữ diện tích bán cầu.
Thực chất lưới chiếu này là từ lưới chiếu hình ống giả giữ diện tích thể cầu mà
ra, có cùng dạng công thức (4)
Lưới chiếu có ñặc ñiểm: các vỹ tuyến là những ñường thẳng song song với
ñường xích ñạo, hình thành các ñai vĩ ñộ. Các kinh tuyến là những ñường cong chia
ñều các vĩ tuyến ñối xứng qua kinh tuyến giữa của mỗi bán cầu.
Lưới chiếu này có nhiều ưu ñiểm ñáp ứng ñược những yêu cầu kỹ thuật bản ñồ
lớp 6. Nên nó rất phù hợp ñể thiết kế bản ñồ ðịa lý thế giới ðông, Tây bán cầu ñặc
trưng cho lớp 6. Mặt khác bản ñồ thế giới ðông, Tây bán cầu vẽ theo lưới chiếu này
rất tiện ñể thiết kế một xêri các trang bản ñồ trong tập atlas ñịa lý lớp 6 ñể minh họa
có hệ thống các hiện tượng ñịa lý của thạch quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh
quyển Trái ðất, ñể học sinh dễ dàng so sánh, ñối chiếu, thay thế cho các nội dung
ðịa lý ñược thể hiện trên vài lưới chiếu khác nhau như trong sách giáo khoa ðịa lý
lớp 6 vẫn thường làm.
Việc lựa chọn và thiết kế hệ thống lưới chiếu này giúp cho các cuốn sách giáo
khoa ðịa lý có ñược những mô hình chuẩn, số liệu chuẩn, các nền bản ñồ chuẩn. Từ
ñó giúp người biên tập có cơ sở biên vẽ, trang trí, trình bày và bố cục các bản ñồ
trong sách theo ñúng ý nghĩa giáo khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tập lưới chiếu bản ñồ Việt Nam và bản ñồ ðông Dương. Cục ño ñạc Bản ñồ, 1977.
[2]. Nguyễn Thế Hiệp. Phép chiếu thể hiện Việt Nam ở trung tâm bản ñồ thế giới
phép chiếu Phương vị ngang cải tiến. Cục ño ñạc Bản ñồ, năm 1972.
[3]. Triệu Hiến. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp kết hợp ñể tìm phép chiếu bản
ñồ. ðề tài cấp Bộ, mã số B94-18-6E-43.
B
N
Hình 12. Bản ñồ thế giới hai bán cầu
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
355
[4]. Lê Huỳnh. Một số ý kiến về các bản ñồ - lược ñồ trong các sách giáo khoaðịa
lý phổ thông. Hội nghị khoa học khoa ðịa lý, năm 2001.
[5]. Lê Huỳnh. Xây dựng atlas giáo khoa ñịa lý Việt Nam phục vụ giảng dạy và học
tập ở trường phổ thông. ðề tài cấp Bộ, mã số B2002-75-30.
SUMMARY
DESIGNING AND CHOOSING APPROPRIATE MAP PROJECTS
FOR THE TEXTBOOK OF GEOGRAPHY GRADE 6
JUNIOR HIGH SCHOOL
LE HUYNH
It is important to choose and design the appropriate map projection system in
the textbook of geography. This provides maps with the accurate mathematical base
ensure scientology and improves the quality of textbook of geography.