Thiết kế, xây dựng hệ thống bài giảng điện tử địa lý kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam

I. BỐI CẢNH CHUNG Thế kỷ XXI giáo dục sẽ đóng vai trò là nhân tố quyết định trong việc hình thành cách sống, các giá trị xã hội cần phải gìn giữ cũng như mức độ thành công mà mỗi quốc gia sẽ đạt được. Chính vì vậy, giáo dục cần phải trang bị cho lực lượng lao động tương lai các kỹ năng và tri thức phù hợp với nền kinh tế và xã hội mới, phải xây dựng được một xã hội học tập - một xã hội không ngừng học tập, suy luận, sáng tạo và hành động; với việc học tập suốt đời, các cá nhân sẽ có khả năng đóng góp tốt hơn cho cộng đồng và cho chính bản thân họ. để làm được điều đó, giáo dục cần không ngừng tập trung vào sự phát triển khả năng tiếp thu tri thức; ngoài ra, giáo dục cũng cần cung cấp cho mỗi cá nhân cách tiếp cận tri thức, các phuơng tiện, công cụ giúp cho việc phát triển chính tiềm năng của họ. Một trong những giải pháp có tầm quan trọng đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ trên là công nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) - đây được coi như là một năng lực cốt lõi (a core competency). Việc ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) vào trong giảng dạy không phải là vấn đề mới mẻ trên thế giới. Vai trò và vị trí quan trọng của CNTT trong dạy học cũng đã được khẳng định trong thực tiễn. Trên thế giới, người ta đã thực hiện thành công hàng loạt dự án, các chương trình để đưa ứng dụng CNTT vào dạy học: Pháp với đề án ‚“Tin học cho mọi người’’ (Informatique pour ious) - năm 1970; Ở Anh với chương trình MEP (Microelectronic Education Program) - năm 1980; Tại Ấn độ với đề án CLASS (Computer Literacy and Study in School) - năm 1985. đi kèm theo là nhiều hội thảo, hội nghị có tính khu vực và quốc tế về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học. Quan trọng hơn cả là cuộc hội thảo về xây dựng các phần mềm dạy học được tổ chức vào năm 1985 của các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Xrilanca, Thái Lan, Malaixia) diễn ra ở Malaixia.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 63 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế, xây dựng hệ thống bài giảng điện tử địa lý kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 252 THIẾT KẾ, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ðIỆN TỬ ðỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM * NGUYỄN TRỌNG PHÚC Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội I. BỐI CẢNH CHUNG Thế kỷ XXI giáo dục sẽ ñóng vai trò là nhân tố quyết ñịnh trong việc hình thành cách sống, các giá trị xã hội cần phải gìn giữ cũng như mức ñộ thành công mà mỗi quốc gia sẽ ñạt ñược. Chính vì vậy, giáo dục cần phải trang bị cho lực lượng lao ñộng tương lai các kỹ năng và tri thức phù hợp với nền kinh tế và xã hội mới, phải xây dựng ñược một xã hội học tập - một xã hội không ngừng học tập, suy luận, sáng tạo và hành ñộng; với việc học tập suốt ñời, các cá nhân sẽ có khả năng ñóng góp tốt hơn cho cộng ñồng và cho chính bản thân họ. ðể làm ñược ñiều ñó, giáo dục cần không ngừng tập trung vào sự phát triển khả năng tiếp thu tri thức; ngoài ra, giáo dục cũng cần cung cấp cho mỗi cá nhân cách tiếp cận tri thức, các phuơng tiện, công cụ giúp cho việc phát triển chính tiềm năng của họ. Một trong những giải pháp có tầm quan trọng ñặc biệt ñể thực hiện nhiệm vụ trên là công nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) - ñây ñược coi như là một năng lực cốt lõi (a core competency). Việc ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) vào trong giảng dạy không phải là vấn ñề mới mẻ trên thế giới. Vai trò và vị trí quan trọng của CNTT trong dạy học cũng ñã ñược khẳng ñịnh trong thực tiễn. Trên thế giới, người ta ñã thực hiện thành công hàng loạt dự án, các chương trình ñể ñưa ứng dụng CNTT vào dạy học: Pháp với ñề án ‚“Tin học cho mọi người’’ (Informatique pour ious) - năm 1970; Ở Anh với chương trình MEP (Microelectronic Education Program) - năm 1980; Tại Ấn ðộ với ñề án CLASS (Computer Literacy and Study in School) - năm 1985... ði kèm theo là nhiều hội thảo, hội nghị có tính khu vực và quốc tế về vấn ñề ứng dụng CNTT trong dạy học. Quan trọng hơn cả là cuộc hội thảo về xây dựng các phần mềm dạy học ñược tổ chức vào năm 1985 của các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Xrilanca, Thái Lan, Malaixia) diễn ra ở Malaixia.∗ Dự án thuộc Trung tâm Hỗ trợ nghiên cứu châu Á. Những người tham gia: TS Quách Tuấn Ngọc, Bộ GD - ðT, cố vấn khoa học. TS Trần Viết Khanh, ðHSP thành phố Thái Nguyên. TS Nguyễn văn Luyện, ðHSP thành phố Hồ Chí Minh. Kỹ sư Trần Quốc Tuấn, Công ty máy tính - Truyền thông - ðiều khiển 3C, Hà Nội. Th S Nguyễn Tường Huy, Khoa ðịa lý ðHSP Hà Nội. Cử nhân Nguyễn Thị Thanh Hường, TP Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 253 Gần ñây, trong tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục các nước thành viên của Diễn ñàn hợp tác kinh tế các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 2 tổ chức ngày 7-4-2000 ñã thừa nhận tầm quan trọng của CNTT, coi CNTT như một năng lực cốt lõi của học sinh, sinh viên trong thế giới học tập tương lai và giúp giáo viên có thể ñạt ñược hiệu quả cao trong giảng dạy trong xu thế tiến bộ của khoa học, kỹ thuật. Ngoài ra, các công ty, các tổ chức cung cấp phần mềm phục vụ cho dạy học cũng ñược thành lập, hàng loạt các phần mềm và các sản phẩm dùng ñể dạy học, học tập, nghiên cứu cũng ra ñời...Các trường ðại học cũng ñã nghiên cứu, triển khai nhiều ñề tài, dự án khoa học rất thiết thực ñể ñổi mới các giáo trình cũng như phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển khoa học, kỹ thuật và của CNTT. Các sản phẩm CNTT như: bài giảng ñiện tử, giáo trình ñiện tử, Ebook, diễn ñàn ñiện tử, từ ñiển ñiện tử, các phần mềm dạy học, các ñĩa CD có nội dung hỗ trợ việc học tập cho HS, hỗ trợ việc giảng dạy của GV v.v... ñã xuất hiện ngày càng nhiều. Với hàng loạt hoạt ñộng như vậy, CNTT ñã có những bước tiến vượt bậc, nó càng tỏ rõ vị trí quan trọng của mình, góp phần xây dựng một nền giáo dục hiện ñại và hiệu quả, bắt nhịp với những chuyển mình nhanh chóng trong nền văn minh nhân loại. Tại Việt Nam, nhìn một cách tổng quan phải thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường ðH, PT tuy có những bước tiến nhất ñịnh trong những năm gần ñây, nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận những chuyển biến ñó còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ngày càng cao của việc phát triển khoa học, kỹ thuật và của chính nền giáo dục ðH - PT cũng như việc ñào tạo nguồn nhân lực cho tương lai phục vụ sự nghiệp CNH, HðH ñất nước. Tuy vậy trong một vài năm gần ñây, ngành GD - ðT ñã có những khởi sắc ñáng mừng. Bộ GD - ðT ñã ñầu tư nhiều tiền của nhằm ñào tạo nguồn nhân lực CNTT cho ngành và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trường ðH, Cð, PT trong toàn quốc. Các nhà khoa học, các giảng viên ñại học, các giáo viên phổ thông, sinh viên các trường ñại học...ñã nhận thức ñược rõ vai trò quan trọng của việc ñưa những ứng dụng CNTT vào ñổi, mới nội dung và phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập... Vì vậy, cũng trong thời gian gần ñây ñã diễn ra nhiều hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế, quốc gia và ở hầu hết các trường ðại học trong toàn quốc (Riêng Bộ GD- ðT ñã tổ chức 2 hội thảo khoa học quốc gia và và quốc tế về ứng dụng CNTT và truyền thông trong Giáo dục năm 2001, 2004.) ðối với các trường ðHSP (trong ñó có trường ðHSP HN và Khoa ðịa lý) ñã rất chú trọng việc ñưa CNTT vào dạy học song chủ yếu ñi theo hướng ứng dụng như: - Khai thác các phần mềm có nội dung của môn học nhằm hỗ trợ cho việc giảng dạy, học tập và kiểm tra, ñánh giá chất lượng học tập, nghiên cứu. - Sử dụng CNTT ñể nâng cao hiệu quả dạy - học theo quan ñiểm công nghệ giáo dục. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 254 - Sử dụng CNTT ñể ñổi mới Phương pháp giảng dạy, biến quá trình ñào tạo thành quá trình tự ñào tạo. - Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng giáo án, bài giảng ñiện tử, giáo trình ñiện tử, Ebook, tạo website phục vụ giảng dạy, học tập một số môn, thử nghiệm E-Learning - website dạy học trực tuyến. - Thiết kế, xây dựng các sản phẩm, các phần mềm tham khảo, mở rộng ngoài nội dung chương trình học tập ñể người học có ñiều kiện phát triển năng lực nhận thức và vốn hiểu biết. Song quan trọng hơn là ñã có hàng loạt các chương trình, ñề tài nghiên cứu thuộc các lĩnh vực: Xây dựng phần mềm, triển khai, ứng dụng CNTT ñã và ñang tiến hành. Hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục rất ña dạng và phong phú; tuy nhiên, trong bài viết này chúng tôi chỉ ñề cập ñến Bài giảng ñiện tử là một hình thức sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Bài giảng ñiện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở ñó toàn bộ kế hoạch hoạt ñộng dạy học ñều ñược chương trình hóa do giáo viên ñiều khiển thông qua môi trường multimedia do máy tạo ra. ðặc trưng cơ bản của Bài giảng ñiện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt ñộng ñiều khiển của giáo viên ñều phải multimedia hóa. Trong những năm gần ñây ñã có một số cán bộ nghiên cứu và giảng viên các bộ môn ở các trường ñại học nghiên cứu về bài giảng ñiện tử...song nhìn chung vẫn dừng lại ở những ñịnh hướng lý thuyết và mới ñược chấm phá bằng một số bài minh họa, mang tính thử nghiệm. ðối với môn ðịa lý (PT và ðH), cũng ñã có một số giảng viên tập trung ñi sâu nghiên cứu, thiết kế một số dạng bài giảng có ứng dụng CNTT... ðể thúc ñẩy tiến trình ñổi mới PPDH ðịa lý ở trường PT và ðH, bộ môn PPGD ðịa lý khoa ðịa trường ðHSP Hà Nội ñã và ñang xúc tiến nghiên cứu, thiết kế, xây dựng bài giảng ñiện tử ðịa lý kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam ñể ñáp ứng nhu cầu và mong muốn của sinh viên và giáo viên bộ môn ðịa lý cũng như xu hướng phát triển của khoa học ñịa lý và khoa học giáo dục trong giai ñoạn hiện nay. II. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN 1. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu và khai thác mọi tiềm năng của CNTT trong việc xây dựng bài giảng ñiện tử bộ môn ðịa lý kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam. - Xác ñịnh hệ thống bài giảng ñiện tử trong chương trình ðịa lý kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam ở THPT. - Xây dựng một số bài giảng ñiện tử ðịa lý kinh tế - xã hội Thế giới và Việt Nam ở THPT. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 255 - Thiết kế, xây dựng một số dạng bài thực hành trong chương trình ðịa lý kinh tế - xã hội ở trường THPT. - Xây dựng một số phần mềm và các sản phẩm CNTT ñể phục vụ việc tham khảo và mở rộng kiến thức ðịa lý trong chương trình THPT. 2. Toám tắt nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài giảng ñiện tử. - Xây dựng quy trình thiết kế và xây dựng bài giảng ñiện tử. - Thiết kế, xây dựng một số bài giảng ñiện tử và bài thực hành phục vụ dạy học môn ðịa lý kinh tế - xã hội Thế giới và Việt Nam. - Chuyển giao các sản phẩm trên và tập huấn ñể sinh viên và giáo viên ở một số trường ðH - PTTH có thể sử dung có hiệu quả, tiến tới tự xây dựng ñược các bài giảng ñiện tử ở mức ñộ nhất ñịnh. 3. Tính ña ngành và liên ngành của vấn ñề nghiên cứu Vấn ñề nghiên cứu liên quan ñến nhiều lĩnh vực: - Nội dung của bài giảng ñiện tử ñề cập ñến kiến thức của khoa học ñịa lý (tự nhiên và kinh tế - xã hội) do vậy khi thiết kế, xây dựng cần phải có trình ñộ về khoa học ðịa lý. - ðể thiết kế bài giảng ñạt chất lượng, người xây dựng phải có trình ñộ về lý luận và phương pháp dạy học hiện ñại, phải nắm vững và vận dụng phương pháp day học tích cực, phải nắm ñược tâm sinh lý và trình ñộ nhận thức của học sinh. - Những người tham gia thiết kế, xây dựng bài giảng ñiện tử cũng cần có một số kiến thức về ñiện ảnh, hội họa, mỹ thuật, âm nhạc ñể có thể thể hiện bài giảng sinh ñộng, hấp dẫn, ñẹp bảo ñảm tính thẩm mỹ. - ðể có ñược một bài giảng ñiện tử ñạt hiệu quả, người thiết kế, xây dựng phải có trình ñộ tin học nhất ñịnh và một số kỹ năng cơ bản, cần thiết ñể có thể khai thác các nguồn tài nguyên lưu trữ bằng CNTT và biết sử dụng ñược một số phần mềm có liên quan ñến việc thiết kế bài giảng. Ngoài ra, phải có khả năng liên kết với một vài Cơ sở, Trung tâm CNTT ñể ñược giúp ñỡ về công nghệ. 4. Dạng kết quả sản phẩm I Mẫu II Quy trình công nghệ III - Bài giảng ñiện tử bộ môn ðịa lý KT - XH. - Sản phẩm: ðĩa CD - ðạt ở mức ñộ khá - Phương pháp thiết kế, xây dựng và sản xuất ñạt trình ñộ khá so với mặt bằng chung về ứng dụng CNTT ñể tạo ra các sản phẩm giáo dục - Sơ ñồ: khoa học, ñẹp - Bảng số liệu: cập nhật - Báo cáo phân tích có cơ sở - Tài liệu dự báo phù hợp với xu hướng phát triển. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 256 I Mẫu II Quy trình công nghệ III - Vật liệu: Sử dụng phần mềm, dữ liệu lưu trữ trong các ñĩa CD có nội dung ðịa lý và các kiến thức liên quan ñược trình bày trong các tài liệu viết. - Chỉ tiêu chất lượng: + ðảm bảo tính khoa học, sư phạm, thẩm mỹ (mức trung bình khá) + Phù hợp với nội dung chương trình, sách giáo khoa. Tiêu chuẩn: khá Quy phạm: khoa học - ðề án, quy hoạch triển khai có ý nghĩa thời sự, có giá trị kinh tế và tham gia vào lộ trình phát triển giáo dục trong xu thế hội nhập khu vực. + Dễ sử dụng, tiện ích, phù hợp nhiều trình ñộ và khả năng sử dụng CNTT của ña phần giáo viên, học sinh hiện nay. + Giá rẻ, phù hợp với túi tiền của học sinh hiện nay (nhất là học sinh nông thôn và miền núi). + Thiết bị, máy móc (có thể sử dụng ở mọi nơi, mọi lúc) từ một máy ñến nhiều máy tính của gia ñình hay tập thể trường học, ở các quán Internet. + Dự kiến số lượng: một số ñĩa CD gốc và có thể nhân bản tuỳ ý theo yêu cầu của thị trường(trường ðH và PT) - Chương trình máy tính tận dụng ñược khả năng ưu việt mà máy tính có thể ñem lại. - Giúp cho những người tham gia công bố những bài báo có liên quan, sách chuyên khảo. - ðào tạo sinh viên, thạc sĩ, NCS trong các ñề tài có ứng dụng CNTT. 5. Kết quả ñã ñạt ñược Qua nghiên cứu chúng tôi ñã thu ñược kết quả sau: a. Sản phẩm khoa học 7 bài báo ñăng tải trong tạp chí chuyên ngành, 2 báo cáo khoa học trong hoặc ngoài nước, 1 tài liệu chuyên khảo về ứng dụng CNTT trong dạy học, 1 cuốn sách có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu. - Sản phẩm công nghệ: Xây dựng 15 ñĩa CD (15 bài giảng ñiện tử) phục vụ dạy và học môn ðịa lý kinh tế - xã hội Thế giới và Việt Nam ở trường PT. - Khả năng ứng dụng: Tập huấn và chuyển giao sản phẩm cho một số trường ðại học và Phổ thông trong toàn quốc trong các năm 2004, 2005, 2006. - Bồi dưỡng giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn ðịa lý. - Kết hợp với việc bồi dưỡng chương trình Dạy học cho tương lai của Intel (Intel Teach to the Future) ñể quảng bá sản phẩm. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 257 - Tập huấn ñổi mới PPDH ðịa lý ở trường THPT và bán sản phẩm ở một số trường ðHSP và PT. b. Kết quả ñào tạo - Hướng dẫn sinh viên làm khóa luận văn tốt nghiệp, thạc sĩ làm luận văn và nghiên cứu sinh làm luận án tiến sĩ với các ñề tài có liên quan ñến thiết kế bài giảng ñiện tử. - Bổ sung giáo trình "Phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học ðịa lý" NXB ðHQG, tác giả Nguyễn Trọng Phúc. - Cập nhật các kiến thúc mới vào chuyên ñề thạc sĩ chuyên ngành Phương pháp giảng dạy ðịa lý ở ðHSP Hà Nội, ðHSP Huế, ðHSP Thái Nguyên mà bộ môn Phương pháp giảng dạy, khoa ðịa lý ðHSP tham gia giảng dạy. c. Dự kiến những ñóng góp khác Chia sẻ những bài học và kinh nghiệm với các trung tâm nghiên cứu, các trường ðH, các bộ môn có cùng quan tâm ñến vấn ñề nghiên cứu. 6. Những kết quả ñạt ñược trong năm 2004 và 2005 - ðã hướng dẫn sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp ðHSP Hà Nội với ñề tài có liên quan ñến thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT và bài giảng ñiện tử trong năm 2004 - 2005. - ðã hướng dẫn 3 thạc sĩ nghiên cứu ñề tài luận văn. ðHSP Thái Nguyên năm 2004 - 2005: 1. "Thiết kế một số bài giảng ðịa lý lớp 12 có sử dụng phần mềm Tin học" 2. "Nghiên cứu, xây dựng một số bài giảng ñiện tử - Giáo trình Bản ñồ học ở trường ðH và CðSP". ðại học Sư phạm Hà Nội năm 2004 3. Phương pháp sử dụng và xây dựng biểu ñồ trong dạy học ðịa lý lớp 12 THPT. - ðang hướng dẫn 1 NCS năm 2003- 2007 với ñề tài: "Vận dụng quan ñiểm hệ thống ñể nghiên cứu, thiết kế bài giảng ðịa lý kinh tế - xã hội Thế giới lớp 11 THPT có sử dụng các phần mềm Tin học" - Ngoài ra, chúng tôi ñã viết một tài liệu: "Sử dụng Powerpoint và các phần mềm có nội dung ðịa lý ñể thiết kế bài giảng" - ðã báo cáo khoa học, tập huấn và chuyển giao một số sản phẩm cho các ñơn vị: ðH SP Huế, ðHSP Thái nguyên, ðHSP thành phố HCM. Một số trường thuộc các sở GD - ðT Bến Tre, Long An, ðồng Tháp, Kiên Giang, Bình ðịnh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Bình trong năm 2004 - 2005 và các lớp Thạc sĩ thuộc ðHSP Hà Nội, Thái Nguyên, Huế 2003, 2004, 2005, 2006. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 258 7. Số sản phẩm ñã xây dựng và quảng bá - Bài: ðịa lý kinh tế - xã hội Trung Quốc, Ấn ðộ, Hoa Kỳ, Khái quát Châu Phi.v.v... (ðịa lý lớp 11 THPT). - Bài: ðịa lý kinh tế - xã hội Trung du và miền núi phía Bắc, ðịa lý kinh tế - xã hội Tây Nguyên. ðồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung v.v... (ðịa lý lớp 12 THPT.) - Các loại biểu ñồ trong dạy học ðịa lý kinh tế xã hội và Quy trình xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. Lý luận dạy học ðịa lý. NXB GD 1993, NXB ðHQG 1996, 1998, 2001, NXB ðHSP 2004. [2]. Nguyễn Trọng Phúc. Thiết kế bài giảng ðịa lý ở trường phổ thông. NXB ðHSP Hà Nội. 2003. 2004. [3]. Nguyễn Trọng Phúc. Thiết kế bài giảng ñiện tử ở trường phổ thông có sử dụng POWER POINT và các phần mềm ðịa lý. Hội thảo quốc tế về CNTT và TT trong giáo dục. Bộ GD - ðT năm 2001. [4]. Chỉ thị của Bộ GD - ðT Về việc tăng cường giảng dạy, ñào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai ñoạn 2001 - 2005.
Tài liệu liên quan