Thực trạng nhận thức của người dân thành phố Hồ Chí Minh về sinh trắc học vân tay

1. Mở đầu Sinh trắc học vân tay là môn nghiên cứu về các đường nét, sự gắn kết, hình dạng và số đường vân trên bàn tay có ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu. Năm 1926, khái niệm sinh trắc học vân tay lần đầu tiên được đề xuất bởi Tiến sĩ Harold Cummins. Từ đó ngành khoa học nghiên cứu về các đường vân trên các ngón tay và bàn tay bắt đầu. Tuy nhiên, những năm sau đó, ngành khoa học này vẫn không có bước tiến lớn. Cuốn sách Fingerprints, Palms and Soles của Cummins và Midlo (1943) vẫn là nguồn gốc của mọi thứ liên quan đến sinh trắc học vân tay về lịch sử, sinh học cơ bản, phương pháp xây dựng.v.v. Sinh trắc học vân tay trong thời kỳ đó chưa phát triển nhiều và chưa có nhiều bài nghiên cứu về chủ đề này. Trong những năm 1950, bài báo liên quan duy nhất xuất hiện là “The Use of Dermal Configurations in the Diagnosis of Mongolism” (tạm dịch là “Sử dụng cấu hình da trong chẩn đoán Hội chứng Down”) của Walker (1957). Bài báo này mở rộng kiến thức về sinh trắc học vân tay và cố gắng sử dụng nó như một công cụ để chuẩn đoán. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về sinh trắc học vân tay vẫn còn vướng phải nhiều tranh cãi. Tại Việt Nam, hiện có nhiều công ty kinh doanh dịch vụ sinh trắc vân tay nhằm dự đoán tính cách, hướng nghiệp, với mức giá dao động thông thường từ 2.8-3.7 triệu/lần. Liệu người dân có hiểu biết về loại hình dịch vụ sinh trắc học vân tay này hay không, những kết quả được đưa ra bởi trung tâm có đáng tin cậy và hài lòng người mua dịch vụ hay không chính là điều mà nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn đi tìm câu trả lời. Vì vậy, mục đích của nhóm nghiên cứu là khảo sát thực trạng nhận thức của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh về sinh trắc học vân tay và tìm ra những yếu tố tác động đến nhận thức về loại hình dịch vụ này.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nhận thức của người dân thành phố Hồ Chí Minh về sinh trắc học vân tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 72 (06/2020) No. 72 (06/2020) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: 60 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ SINH TRẮC HỌC VÂN TAY Ho Chi Minh City citizens’ awareness of dermatoglyphics ThS. Quang Thị Mộng Chi(1), SV. Nguyễn Thị Ngọc Hân(2), SV. Nguyễn Vũ Phương Thùy(3) (1),(2),(3)Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQG TP.HCM TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát nhận thức về sinh trắc học vân tay của người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bằng chứng thể hiện người dân Thành phố Hồ Chí Minh chưa có nhận thức đầy đủ nội dung khoa học và ý nghĩa của sinh trắc học vân tay. Từ khóa: người dân Thành phố Hồ Chí Minh, nhận thức, sinh trắc học vân tay ABSTRACT The aim of this research is to survey Ho Chi Minh City citizens’ awareness of dermatoglyphics. The results of this study demonstrate that there is some evidence that people in Ho Chi Minh City do not have scientific awareness of dermatoglyphics. Keywords: citizens in Ho Chi Minh City, awareness, dermatoglyphics 1. Mở đầu Sinh trắc học vân tay là môn nghiên cứu về các đường nét, sự gắn kết, hình dạng và số đường vân trên bàn tay có ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu. Năm 1926, khái niệm sinh trắc học vân tay lần đầu tiên được đề xuất bởi Tiến sĩ Harold Cummins. Từ đó ngành khoa học nghiên cứu về các đường vân trên các ngón tay và bàn tay bắt đầu. Tuy nhiên, những năm sau đó, ngành khoa học này vẫn không có bước tiến lớn. Cuốn sách Fingerprints, Palms and Soles của Cummins và Midlo (1943) vẫn là nguồn gốc của mọi thứ liên quan đến sinh trắc học vân tay về lịch sử, sinh học cơ bản, phương pháp xây dựng.v.v. Sinh trắc học vân tay trong thời kỳ đó chưa phát triển nhiều và chưa có nhiều bài nghiên cứu về chủ đề này. Trong những năm 1950, bài báo liên quan duy nhất xuất hiện là “The Use of Dermal Configurations in the Diagnosis of Mongolism” (tạm dịch là “Sử dụng cấu hình da trong chẩn đoán Hội chứng Down”) của Walker (1957). Bài báo này mở rộng kiến thức về sinh trắc học vân tay và cố gắng sử dụng nó như một công cụ để chuẩn đoán. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về sinh trắc học vân tay vẫn còn vướng phải nhiều tranh cãi. Tại Việt Nam, hiện có nhiều công ty kinh doanh dịch vụ sinh trắc vân tay nhằm dự đoán tính cách, hướng nghiệp, với mức giá dao động thông thường từ 2.8-3.7 triệu/lần. Liệu người dân có hiểu Email: quangmongchi@hcmussh.edu.vn QUANG THỊ MỘNG CHI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 61 biết về loại hình dịch vụ sinh trắc học vân tay này hay không, những kết quả được đưa ra bởi trung tâm có đáng tin cậy và hài lòng người mua dịch vụ hay không chính là điều mà nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn đi tìm câu trả lời. Vì vậy, mục đích của nhóm nghiên cứu là khảo sát thực trạng nhận thức của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh về sinh trắc học vân tay và tìm ra những yếu tố tác động đến nhận thức về loại hình dịch vụ này. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trên 218 khách thể là người dân đang sinh sống, học tập và làm việc tại TP HCM. Kết quả thu về được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Cụ thể, thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham gia nghiên cứu như sau: Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham gia nghiên cứu (N = 218) Đặc điểm Giới tính Tổng Nam Nữ N % N % N % Tuổi Từ 18 đến 25 tuổi 40 24.4 124 75.6 164 75.2 Từ 26 đến 40 tuổi 17 37.0 29 63.0 46 21.1 Từ 41 đến 60 tuổi 2 25.0 6 75.0 8 3.7 Trình độ học vấn Phổ thông 4 25.0 12 75.0 16 7.3 Cao đẳng, đại học 47 26.3 132 73.7 179 82.1 Sau đại học 8 34.8 15 65.2 23 10.6 Nghề nghiệp Sinh viên 34 25.0 102 75.0 136 62.4 Nhân viên văn phòng 14 31.1 31 68.9 45 20.6 Lao động phổ thông 2 28.6 5 71.4 7 3.2 Viên chức 4 30.8 9 69.2 13 6.0 Kinh doanh 5 33.3 10 66.7 15 6.9 Nội trợ 0 0 2 100.0 2 0.9 Mức thu nhập trung bình một tháng Dưới 3 triệu đồng 30 24.6 92 75.4 122 56.0 Từ 3 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng 3 15.8 16 84.2 19 8.7 Từ 5 triệu đồng đến dưới 7 triệu đồng 4 26.7 11 73.3 15 6.9 Từ 7 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng 7 24.1 22 75.9 29 13.3 Từ 10 triệu đồng trở lên 15 45.5 18 54.5 33 15.1 Tổng 59 27.1 159 72.9 218 100.0 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) 62 Bảng hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nhận thức của Bloom ở ba mức đầu tiên: biết, hiểu và vận dụng, ngoài ra còn được bổ sung thêm một số câu hỏi về ý kiến cá nhân về sinh trắc học vân tay của khách thể. Bảng hỏi bao gồm hai phần: ● Phần thứ nhất gồm 22 câu hỏi nhằm xác định mức độ biết, hiểu, chấp nhận và lựa chọn sử dụng của người dân về sinh trắc học vân tay. ● Phần thứ hai là các câu hỏi về thông tin cá nhân của người dân về: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập trung bình một tháng, số tuổi của con và thời gian trung bình dành cho con trong một ngày đối với những đối tượng đã có con. 3. Kết quả nghiên cứu nhận thức của người dân Thành phố Hồ Chí Minh về sinh trắc học vân tay 3.1. Mức độ biết của người dân về sinh trắc học vân tay Kết quả thống kê cho thấy 84,9% người dân từng nghe đến sinh trắc học vân tay và 15.1% người dân chưa từng nghe đến sinh trắc học vân tay. Trong đó, người dân tham khảo thông tin về sinh trắc học vân tay thông qua internet, mạng xã hội (73%), bạn bè, người thân (58.4%) và quảng cáo của công ty sinh trắc học vân tay (36,8%) theo Biểu đồ 1. Như vậy, có thể thấy rằng, thuật ngữ sinh trắc học vân tay đã được phổ biến đến người dân thông qua phương tiện truyền thông xã hội và người thân, đặc biệt là từ những thông tin mang tính quảng cáo của các công ty sinh trắc học vân tay. Đây là những kênh dễ tiếp cận sinh trắc học vân tay hơn là những nguồn tham khảo khác như sách báo, hội thảo chuyên đề vì những kênh này còn rất hạn chế và hầu như không đến được với quần chúng. Biểu đồ 1. Tần suất tham khảo sinh trắc học vân tay qua các phương tiện QUANG THỊ MỘNG CHI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 63 3.2. Mức độ hiểu của người dân về sinh trắc học vân tay Xét mức độ hiểu về sinh trắc vân tay của người dân, nhóm nghiên cứu nhận thấy người dân chưa thực sự có nhận thức đầy đủ nội dung khoa học của loại hình dịch vụ này. Điều đó được thể hiện ở 2 khía cạnh sau: Thứ nhất, khi được hỏi về định nghĩa của sinh trắc học vân tay, tỉ lệ lựa chọn nhiều nhất thuộc về định nghĩa "sinh trắc học vân tay là một lĩnh vực dựa trên các đặc điểm của dấu vân tay (hình dạng, kết cấu) suy ra tính cách, khả năng trí tuệ của con người và đề xuất nghề nghiệp, việc làm tương ứng với các biểu hiện của dấu vân tay" (72,5%). Theo định nghĩa này, ta có thể thấy định nghĩa mà người dân lựa chọn đồng nhất với thông tin quảng cáo của những cơ sở kinh doanh sinh trắc học vân tay hiện nay. Các cơ sở này đã quảng cáo dựa trên người nổi tiếng như nghệ sĩ, doanh nhân hay thậm chí là chuyên gia tâm lý học để tăng mức độ uy tín và xây dưng niềm tin nơi khách hàng. Trong khi đó, định nghĩa “sinh trắc học vân tay là môn nghiên cứu về các đường nét, sự gắn kết, hình dạng và số đường vân trên bàn tay có ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu” là phương án được nhóm nghiên cứu đưa ra sau khi nghiên cứu lý thuyết chỉ có tỉ lệ lựa chọn là 15.1%. Việc chưa hình dung tốt về sinh trắc học vân tay có thể dẫn đến việc hiểu chưa đầy đủ, chính xác và có thể vận dụng sai. Thứ hai, đối với các câu hỏi về những nội dung liên quan đến sinh trắc vân tay, người dân đồng ý với việc trí thông minh là không cố định và chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố là di truyền và môi trường xã hội. Người dân cũng đồng ý với nhận định dấu vân tay được hình thành khi thai nhi còn trong bụng mẹ và không thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, người dân lại trung lập với mối quan hệ giữa vân tay (cố định) và trí thông minh (có thể thay đổi). Có thể nói, việc nhận thức đúng hay không về sinh trắc học vân tay không chỉ đến từ việc người dân không có nhận thức tốt về các thành tố liên quan của nó mà còn là việc người dân chưa có sự đánh giá, phản biện chặt chẽ đối với thông tin liên quan mà mình đã biết. Bên cạnh đó, người dân cũng có quan điểm trung lập đối với nhận định về nguồn gốc và chức năng của sinh trắc vân tay (như hướng nghiệp, chẩn đoán rối loạn Nhiễm sắc thể và giúp có niềm tin vào bản thân hoặc con cái). Ngoài ra cũng có rất ít bài báo khoa học hay bản tin khoa học về sinh trắc học vân tay ở Việt Nam để định hướng đúng cho nhận thức của người dân về sinh trắc học vân tay. Bảng 2. Điểm trung bình mức độ hiểu các nội dung liên quan đến sinh trắc học vân tay Nội dung Điểm trung bình (ĐTB) Độ lệch chuẩn (ĐLC) Thứ hạng Dấu vân tay không thay đổi theo thời gian. 3.34 1.304 4 Dấu vân tay được hình thành khi thai nhi còn trong bụng mẹ. 3.59 1.049 3 Da và não bộ hình thành và phát triển từ những tế bào trong phôi thai, chính vì thế có sự liên quan mật thiết giữa sự thay đổi của vân tay với rối loạn trong sự phát triển của não bộ. 3.23 1.044 5 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) 64 Nội dung Điểm trung bình (ĐTB) Độ lệch chuẩn (ĐLC) Thứ hạng Trí thông minh không cố định và chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là di truyền và môi trường xã hội. 3.94 1.045 1 Trí thông minh không có tính tuyệt đối mà có thể thay đổi do ảnh hưởng của môi trường hoàn cảnh. 3.81 1.076 2 Sinh trắc học vân tay ở Việt Nam sử dụng công nghệ và bản quyền từ Mỹ. 3.04 0.782 7 Sinh trắc học vân tay có khả năng dự đoán được tương lai. 2.59 1.049 10 Sinh trắc học vân tay giúp anh/chị có niềm tin vào bản thân/con của anh/chị. 2.98 1.096 9 Nghiên cứu về sinh trắc học vân tay có vai trò quan trọng trong chẩn đoán rối loạn NST. Ví dụ ở chẩn đoán hội chứng Down hay Turner. 3.01 0.965 8 Sử dụng sinh trắc học vân tay để định hướng nghề là kênh tham khảo hữu ích. 3.16 1.129 6 Trong các số liệu trên, nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 lựa chọn. Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.80 Ý nghĩa các mức như sau: 1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý 1.81 – 2.60: Không đồng ý 2.61 – 3.40: Trung lập 3.41 – 4.20: Đồng ý 4.21 – 5.00: Hoàn toàn đồng ý 3.3. Mức độ chấp nhận của người dân về sinh trắc học vân tay Bảng 3. Mức độ chấp nhận của người dân về sinh trắc học vân tay Mức độ chấp nhận của người dân về sinh trắc học vân tay Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ tin tưởng sinh trắc vân tay 3.05 0.97 Mức độ quan trọng của sinh trắc vân tay trong định hướng nghề nghiệp 3.00 0.99 Mức độ quan trọng của sinh trắc vân tay trong xác định tính cách 3.11 1.13 Theo Bảng 3, có thể thấy mức độ chấp nhận của người dân đối với sinh trắc học vân tay chỉ ở mức trung bình. Cụ thể, ở mức độ tin tưởng thì điểm trung bình là 3.05, tương ứng với mức phân vân; ở mức độ quan trọng của sinh trắc học vân tay trong định hướng nghề nghiệp và xác định tính cách lần lượt là 3.00 và 3.11, tương ứng với mức bình thường. Tuy vậy, độ lệch chuẩn khá lớn cho thấy mức độ chấp nhận về sinh trắc học vân tay là không tương đồng giữa các khách thể. QUANG THỊ MỘNG CHI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 65 Bảng 4. Lý do cho việc tin tưởng sinh trắc học vân tay của người dân Nếu tin tưởng, anh/chị tin vào sinh trắc học vân tay dựa trên cơ sở nào? Số lượng Tỷ lệ (%) Xếp hạng Kết quả sau khi làm sinh trắc học vân tay tương đối đúng với người quen và bản thân. 74 33.9 2 Cơ sở sinh trắc học vân tay được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động. 53 24.3 3 Sinh trắc học vân tay có cơ sở khoa học khách quan và lịch sử nghiên cứu lâu đời. 85 39.0 1 Những người thành đạt đã làm sinh trắc học vân tay và xác nhận kết quả sinh trắc học vân tay là đúng với họ. 36 16.5 4 Khác 13 6.0 5 Bảng 4 cho thấy khách thể chọn “sinh trắc học vân tay có cơ sở khoa học khách quan và lịch sử nghiên cứu lâu đời” là lý do cho việc tin tưởng sinh trắc học vân tay được chọn nhiều nhất. Kiến thức từ các nghiên cứu khoa học thường được cộng đồng cho là uy tín và đáng tin cậy. Tuy vậy, nghiên cứu về độ tin cậy của sinh trắc học vân tay trong việc xác định tâm lý con người còn hạn chế về mặt số lượng và chất lượng. Bảng 5. So sánh mức độ chấp nhận của người dân về sinh trắc học vân tay với yếu tố đã làm sinh trắc học vân tay hay chưa Mức độ chấp nhận của người dân về sinh trắc vân tay giữa người đã từng làm sinh trắc học vân tay và chưa làm. Anh/Chị đã làm sinh trắc học vân tay chưa? Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa P Mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay Đã làm 3.53 0.922 0.001 Chưa làm 2.94 0.950 Mức độ quan trọng của sinh trắc học vân tay trong định hướng nghề nghiệp Đã làm 3.34 1.021 0.021 Chưa làm 2.93 0.978 Mức độ quan trọng của sinh trắc học vân tay trong xác định tính cách Đã làm 3.45 1.245 0.042 Chưa làm 3.04 1.090 Bảng 5 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay giữa người chưa làm và đã làm. Điều này có thể do kết quả sinh trắc học vân tay ảnh hưởng đến mức độ tin tưởng của người dân. Cụ thể, người chưa làm sinh trắc học vân tay có mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay thấp, sau khi làm sinh trắc học vân tay thấy kết quả đúng với thực tế mà họ quan sát được thì SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) 66 họ tin tưởng sinh trắc học vân tay nhiều hơn. Điều này có thể lý giải dựa trên việc xác định tính cách qua các chủng vân bằng thống kê toán học khá chính xác với đặc điểm tính cách của người làm sinh trắc học vân tay tại các cơ sở kinh doanh và việc ảnh hưởng bởi các ám thị từ kết quả báo cáo và người tư vấn về các khả năng của họ cũng như định hướng nghề. Bảng 6. So sánh mức độ chấp nhận của người dân về sinh trắc học vân tay với yếu tố đồng ý hay không đồng ý làm sinh trắc học vân tay miễn phí Mức độ tin tưởng và vai trò của sinh trắc học vân tay giữa người có làm sinh trắc vân tay miễn phí và không Đồng ý làm sinh trắc học vân tay nếu miễn phí Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa P Mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay Có 3.33 0.742 0.000 Không 2.46 1.119 Mức độ quan trọng của sinh trắc học vân tay trong định hướng nghề nghiệp Có 3.28 0.783 0.000 Không 2.44 1.143 Mức độ quan trọng của sinh trắc học vân tay trong xác định tính cách Có 3.43 0.944 0.000 Không 2.45 1.193 Bảng 6 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lựa chọn sử dụng sinh trắc học vân tay giữa người sử dụng dịch vụ tính phí và miễn phí. Theo dữ liệu khảo sát được, 87 khách thể (39.9%) có ý định sử dụng sinh trắc học vân tay trong vòng 6 tháng tới. Tuy vậy, khi được hỏi rằng nếu dịch vụ được miễn phí, 147 khách thể (67.4%) trả lời có cho việc sử dụng sinh trắc học vân tay. Có lẽ sự khác biệt về mức độ lựa chọn sử dụng sinh trắc học vân tay của người dân xoay quanh vấn đề chi phí. Trong phạm vi đối tượng khảo sát, khách thể có thu nhập dưới 3 triệu đồng chiếm 56%. Thu nhập còn hạn chế phần nào đã dẫn đến thực tế người dân không có đủ tiền bạc cho việc sử dụng sinh trắc học vân tay mặc dù họ có thể có nhu cầu. Như vậy, tài chính cũng là một khía cạnh quan trọng khi nói đến sinh trắc học vân tay. Bảng 7. So sánh mức độ tin tưởng của người dân về sinh trắc học vân tay với yếu tố trình độ học vấn Mức độ tin tưởng về sinh trắc học vân tay với trình độ học vấn Trình độ học vấn Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa P Mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay Phổ thông 3.31 1.138 0.027 Cao đẳng, đại học 3.08 0.917 Sau đại học 2,57 1,121 QUANG THỊ MỘNG CHI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 67 Bảng 7 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay giữa các nhóm đối tượng thuộc trình độ học vấn khác nhau. Có thể thấy rằng với trình độ học vấn cao thì mức độ tin tưởng thấp và ngược lại. Có thể lý giải rằng khi trình độ học vấn càng cao, người dân có thể có nhiều phương pháp tiếp cận thông tin chính thống khoa học và khả năng phản biện cũng cao hơn. Họ có thể đã tìm được những yếu tố chỉ ra rằng sinh trắc vân tay không đáng tin cậy hoặc họ sẽ không dễ dàng tin tưởng vào những điều họ chưa có nhiều thông tin về nó hoặc những thông tin thoáng qua mà chưa đủ sự kiểm chứng. 3.4. Mức độ lựa chọn sử dụng sinh trắc học vân tay của người dân Bảng 8. So sánh mức độ tin tưởng của người dân về sinh trắc học vân tay với yếu tố có ý định sử dụng sinh trắc học vân tay trong vòng 6 tháng tới Nội dung Có ý định sử dụng sinh trắc học vân tay trong vòng 6 tháng tới không? Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa P Mức độ tin tưởng sinh trắc học vân tay Có 3.46 0.728 0.000 Không 2.77 1.012 Bảng 8 cho thấy, người có ý định sử dụng sinh trắc vân tay trong 6 tháng tới cảm thấy tin tưởng sinh trắc học vân tay (ĐTB = 3.46) và người không có ý định sử dụng cảm thấy phân vân (ĐTB = 2.77). Đây là một sự khác biệt có ý nghĩa. Điều này có thể là do những khách thể đã làm sinh trắc học vân tay, với mức độ chấp nhận tương đối cao, quyết định sẽ sử dụng dịch vụ này một lần nữa cho người khác. Một cách lí giải khác đó là sự quan tâm của khách thể với sinh trắc học vân tay đã quyết định đến việc chủ động tìm kiếm thông tin về sinh trắc học vân tay. Với nguồn thông tin thuận tiện nhất là internet và mạng xã hội, họ có thể đã tiếp xúc với những quảng cáo đến từ các công ty sinh trắc học vân tay. Từ đó những thông tin này củng cố niềm tin của người dân về sinh trắc học vân tay. Bảng 9. Mức độ hài lòng và chấp nhận kết quả là đúng của những khách thể đã từng làm sinh trắc học vân tay Mức độ hài lòng và chấp nhận kết quả là đúng của những khách thể đã từng làm sinh trắc học vân tay Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Anh/Chị cảm thấy như thế nào sau khi làm sinh trắc học vân tay? 3.50 0.952 Theo anh/chị, kết quả sinh trắc học vân tay có đúng với bản thân/con của anh/chị không? 3.47 1.006 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) 68 Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17,4% khách thể được khảo sát là đã làm sinh trắc học vân tay. Họ cảm thấy tin tưởng (ĐTB = 3.50) và cho rằng kết quả sinh trắc học vân tay là ở mức đúng (ĐTB = 3.47). Như vậy, có thể thấy rằng, người dân đã phần nào đồng ý với hiệu quả của sinh trắc học vân tay trong việc xác định tâm lý. Tuy nhiên, có 52.6% khách thể lựa chọn thực hiện theo lời tư vấn của tư vấn viên và 47.4% khách thể không làm theo lời tư vấn của tư vấn viên sau khi nhận kết quả sinh trắc học vân tay của mình. Biểu đồ 2. Thứ tự ưu tiên sử dụng sinh trắc vân tay của khách thể đồng ý làm sinh trắc học vân tay nếu miễn phí Số liệu Biểu đồ 2 cho thấy người dân có xu hướng ưu tiên hàng đầu lựa chọn sử dụng sinh trắc học vân tay cho bản thân nhiều nhất. Điều này cũng không khó lý giải vì với 75,2% khách thể được khảo sát là người từ 18 đến 25 tuổi, người trong độ tuổi sinh viên và có nhu cầu xác định tính cách và định hướng nghề nghiệp. 4. Nguyên nhân nhận thức của người dân về sinh trắc học vân tay Nhu cầu được hiểu về tính cách hay định hướng nghề nghiệp cho bản thân hoặc thân nhân của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất cao, điều này đã thúc đẩy họ tìm hiểu về sinh trắc học vân tay với mức giá có