Tóm tắt. Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương sẽ nhận được
lợi ích kinh tế, học hỏi được những kinh nghiệm từ du khách, có cơ hội giao lưu, hiểu biết
những nét văn hóa, các thông tin trong nước và quốc tế. Du lịch cộng đồng có vai trò to
lớn đối với việc phát triển kinh tế, nhất là những vùng kinh tế còn khó khăn như Tây Bắc,
Tây Nguyên. Vùng Tây Bắc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng. Nhưng,
việc khai thác tiềm năng đó chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để có thể khai thác tốt
hơn những tiềm năng đó, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như: quản lí nhà nước
về du lịch, đảm bảo tốt về cơ chế chính sách, bảo vệ cảnh quan, môi trường và an toàn thực
phẩm, giữ gìn và bảo tồn văn hóa dân tộc, đào tạo nguồn nhân lực. . .
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0096
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 10, pp. 141-147
This paper is available online at
TIỀM NĂNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG TÂY BẮC
Đỗ Thúy Mùi
Khoa Sử - Địa, Trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt. Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương sẽ nhận được
lợi ích kinh tế, học hỏi được những kinh nghiệm từ du khách, có cơ hội giao lưu, hiểu biết
những nét văn hóa, các thông tin trong nước và quốc tế. Du lịch cộng đồng có vai trò to
lớn đối với việc phát triển kinh tế, nhất là những vùng kinh tế còn khó khăn như Tây Bắc,
Tây Nguyên. Vùng Tây Bắc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng. Nhưng,
việc khai thác tiềm năng đó chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để có thể khai thác tốt
hơn những tiềm năng đó, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như: quản lí nhà nước
về du lịch, đảm bảo tốt về cơ chế chính sách, bảo vệ cảnh quan, môi trường và an toàn thực
phẩm, giữ gìn và bảo tồn văn hóa dân tộc, đào tạo nguồn nhân lực. . .
Từ khóa: Du lịch cộng đồng, tiềm năng, giải pháp, quản lí nhà nước, cảnh quan.
1. Mở đầu
Tây Bắc là vùng có tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ). Hiện nay, một số
bản đã khai thác tiềm năng để phát triển DLCĐ. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. Phần lớn chỉ khai
thác tự nhiên, chưa có sự đầu tư và có chiến lược phát triển lâu dài. Để DLCĐ vùng Tây Bắc phát
triển mạnh mẽ hơn, bài viết sẽ đánh giá tiềm năng và đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tốt
hơn những tiềm năng để phát triển DLCĐ góp phần xóa đói, giảm nghèo cho vùng Tây Bắc.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái quát về DLCĐ và vai trò của DLCĐ
DLCĐ là một khái niệm còn mới mẻ. Năm 1997, mới xuất hiện ở Việt Nam, nhưng lại phát
triển khá nhanh. Từ đó đến nay, có nhiều quan niệm, nhiều khái niệm khác nhau về DLCĐ. Nhìn
chung, các tác giả đều quan niệm rằng: DLCĐ là hình thức du lịch mà du khách là người mang
lại lợi ích kinh tế và có ảnh hưởng nhất định đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, nếp
sống của người dân địa phương. Người dân địa phương là người kiểm soát các giá trị về tài nguyên
du lịch để hỗ trợ cho khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về văn hóa truyền thống của
cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương sẽ nhận được lợi ích kinh tế, học hỏi được những
Ngày nhận bài: 15/5/2016. Ngày nhận đăng: 20/9/2016
Liên hệ: Đỗ Thúy Mùi, e-mail: maithuydotb@gmail.com
141
Đỗ Thúy Mùi
kinh nghiệm từ du khách, có cơ hội về giao lưu, nắm bắt được những nét văn hóa, các thông tin
trong nước và quốc tế [2].
Như vậy, DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách có thể cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc với
người dân địa phương. Du khách được khám phá những giá trị về tự nhiên, văn hóa của địa phương,
nâng cao nhận thức, hiểu biết về cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương được hưởng lợi từ
kinh tế, học hỏi những kinh nghiệm từ du khách, nâng cao nhận thức, đồng thời biết giữ gìn, bảo
vệ những giá trị tự nhiên, nhân văn để khai thác vào mục đích du lịch.
DLCĐ là loại hình du lịch mà mọi hoạt động của nó gắn liền với cộng đồng dân cư. Người
dân địa phương được tham gia và chịu trách nhiệm ra quyết định thực thi, điều hành các hoạt động
du lịch. Mục đích là tạo cho thành viên trong cộng đồng được tham gia vào hoạt động du lịch, phát
triển đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương.
Phát triển DLCĐ có vai trò rất lớn, nhất là đối với vùng kinh tế kém phát triển. DLCĐ góp
phần xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thông qua du lịch, tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa địa phương các vùng miền được bảo vệ và khai thác có hiệu quả hơn, đồng
thời còn quảng bá, giới thiệu được những nét văn hóa đặc sắc của địa phương. DLCĐ mang lại
hiệu quả cao trong quá trình hiện đại hóa nông thôn thông qua việc tạo ra công ăn việc làm, giữ
gìn và phát huy các làng nghề truyền thống, bảo vệ các giá trị cộng đồng. DLCĐ góp phần tăng
thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn, nơi tỷ lệ đói nghèo còn cao. Đây
là yếu tố tích cực góp phần làm giảm tác động của cộng đồng đến các giá trị cảnh quan, tự nhiên,
góp phần bảo tồn tài nguyên, môi trường, đảm bảo cho phát triển du lịch cộng đồng bền vững [2].
Phát triển DLCĐ giúp cho những người dân tham gia vào các dich vụ du lịch, được hưởng
lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch. Đây là yếu tố tích cực để đảm bảo sự công bằng trong phát
triển du lịch. Phát triển DLCĐ tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng, qua đó sẽ góp phần thay đổi cơ
cấu, nâng cao trình độ lao động của khu vực này. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hạn chế dòng
di cư của cộng đồng từ nông thôn ra thành thị, ổn định xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
chung.
Phát triển DLCĐ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
phục hồi, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nghề truyền thống, tạo điều kiện đảy mạnh
giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các vùng miền và với các nước trên thế giới.
2.2. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây
Bắc
Trong giới hạn bài viết này, chúng tôi đề cập đến Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh: Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La, Hòa Bình. Tổng diện tích tự nhiên là 3741,6 km2, chiếm 11,3% diện tích cả nước.
Dân số năm 2015 là 2759,3 nghìn người, chiếm 2,8% dân số cả nước.
Tây Bắc có chung đường biên giới với Trung Quốc, Lào, có nhiều cửa khẩu quan trọng, đây
là điều kiện để hợp tác phát triển kinh tế nói chung và phát triển DLCĐ nói riêng. Tiếp giáp với
các tỉnh của đồng bằng sông Hồng, khu vực Đông Bắc, nên Tây Bắc có thể kết nối với các tour du
lịch với các vùng lân cận.
Tây Bắc có vị thế chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng, là lãnh
thổ có nhiều lợi thế so sánh về sản xuất nông sản đặc sản. Hàng hóa đặc sản nổi bật của vùng như:
chè, sữa bò, các loại cây ăn quả, các loại hoa của xứ ôn đới. Đây là một lợi thế để thu hút khách du
lịch có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, trải nghiệm những công việc của bà
con nông dân.
142
Tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
Tuy nhiên, vị trí khá xa với thị trường khách cùng với giao thông không thuận lợi cũng là
những thách thức lớn trong phát triển DLCĐ.
Tây Bắc có địa hình núi non hùng vĩ, sơn thủy hữu tình, có nhiều phong cảnh đẹp, có nhiều
dạng địa hình độc đáo, thích hợp với thị hiếu của du khách. Du khách có thể tham quan, ngắm
cảnh, tham gia các hoạt động sản xuất với người dân địa phương như cùng cày, cấy, chăm bón,
thu hoạch lúa trên ruộng bậc thang, cùng trồng, chăm sóc thu hoạch ngô, sắn, các loại hoa quả
trên nương đồi, cùng tham gia vào việc hái chè hay vắt sữa bò, hái hoa quả, chăm sóc hoa lan. . .
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp đó sẽ giúp cho du khách có những khoảng thời gian để trải
nghiệm, để cùng làm nông dân với bà con Tây Bắc.
Tây Bắc có nhiều sông ngòi, đặc biệt trong vùng có ba hồ thủy điện lớn: Hòa Bình, Sơn La,
Lai Châu. Du khách có thể đi thuyền dọc hồ để ngắm cảnh thiên nhiên, tham gia các hoạt động
đánh bắt cá trên hồ, nuôi cá lồng, cá bè trên các hồ thủy điện.
Vùng có khá nhiều các điểm nước nóng, nước khoáng. Hầu hết các tỉnh đều đã khai thác
để phát triển du lịch. Du khách có thể đến vùng Tây Bắc để tắm nước khoáng, thư giãn, chữa bệnh
sau những ngày lao động mệt nhọc.
Tây Bắc còn có nhiều điều kiện về kinh tế - xã hội để phát triển du lịch cộng đồng. Dân cư
trong vùng không đông, nhưng có nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa
riêng, có sức hấp dẫn khách du lịch. Hàng năm, Tây Bắc thường tổ chức nhiều lễ hội truyền thống
như lễ hội “hoa ban”, lễ hội “đua thuyền”, lễ hội “xên mường”, “gầu tào”. . . Tây Bắc còn có các
trò chơi mang tính cộng đồng như “ném còn”, “kéo co”, “ném pao”. . . có các làn điệu dân ca, dân
vũ như “hát khắp”, hát “đối đáp”, múa xòe, múa sạp. . . rất thích hợp để du khách tham gia vào các
hoạt động của cộng đồng địa phương.
Tây Bắc có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, nhiều làng nghề truyền thống. . . Các tài nguyên
này có ý nghĩa rất lớn trong phát triển DLCĐ. Ngoài ra, Tây Bắc còn có nhiều món ăn độc đáo
được chế biến từ những nguyên liệu sản xuất địa phương, đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm như:
cơm lam, cá đồ, gà nướng, canh bon, canh xổm lôm, măng lay. . . Tây Bắc có nhiều mặt hàng nông
sản nổi tiếng như: gạo nếp tan, gạo tám thơm, khoai sọ, xoài, nhãn, bơ, thanh long ruột đỏ, mận,
mơ. . . Tất cả những sản phẩm này không những là món ăn hàng ngày cho du khách mà còn là
những món quà tinh tế, ý nghĩa để du khách tặng người thân. Du khách cũng có thể cùng tham gia
các hoạt động sản xuất, thu hoạch các loại nông sản, cùng trải nghiệm với bà con vùng Tây Bắc.
Trong những năm gần đây, Tây Bắc đã được đầu tư đáng kể, hệ thống các nhà hàng, khách
sạn, các đường giao thông đến thôn bản, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách nên thu hút được
du khách nhiều hơn.
Tuy nhiên, để khai thác tốt những tiềm năng này và biến nó thành những sản phẩm du lịch
hấp dẫn đòi hỏi nhiều vấn đề khác như: vốn đầu tư, chiến lược khai thác phù hợp. . . Rất nhiều khó
khăn, thách thức đang đặt ra cho DLCĐ như: xây dựng các mô hình phát triển du lịch cộng đồng
gắn với xây dựng nông thôn mới; vấn đề bảo vệ môi trường, tài nguyên, xây dựng các sản phẩm du
lịch đặc trưng, bảo tồn nguồn tài nguyên và các giá trị văn hóa, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kĩ thuật. Các điểm du lịch của vùng Tây Bắc xa nhau, giao thông đi lại khó khăn, vấn
đề cấp thiết là phải phát triển cơ sở hạ tầng để nối liền các điểm, khu du lịch. . .
Mặc dù tiềm năng để phát triển DLCĐ ở vùng Tây Bắc rất lớn, nhưng Tây Bắc chưa khai
thác hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch này. Trong số 4 tỉnh, Hòa Bình là tỉnh có mức doanh
thu du lịch cao nhất, trung bình mỗi năm đạt trên 1000 triệu đồng. Sơn La, mỗi năm thu được
khoảng 800 triệu đồng, Điện Biên thu được trên 500 triệu đồng. Lai Châu là tỉnh có thu nhập từ
143
Đỗ Thúy Mùi
hoạt động du lịch thấp nhất, trung bình mỗi năm thu được khoảng gần 250 triệu đồng.
Tây Bắc có một số bản DLCĐ hoạt động như Bản Lác (Mai Châu – Hòa Bình), bản Áng
(Mộc Châu – Sơn La), bản Hụm (TP Sơn La), bản Mển (Điện Biên), bản Nà Luồng, Vàng Pheo
(Lai Châu). . . Trong số các điểm du lịch cộng đồng đó thì điểm bản Lác (Mai Châu) là điểm khai
thác hiệu quả nhất. Bản có 25 nhà nghỉ phục vụ DLCĐ, doanh thu hàng năm ở bản này khoảng 50
triệu đồng. Các điểm du lịch ở các tỉnh thành khác nhìn chung chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên
nhân, chất lượng phục vụ chưa tốt, sản phẩm du lịch chưa đặc trưng, giao thông không thuận lợi. . .
cần phải có những giải pháp cụ thể để khai thác những tiềm năng và khắc phục hạn chế của vùng.
2.3. Các giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
Tây Bắc muốn phát triển nhanh và bền vững, tiến tới hòa nhập với sự phát triển kinh tế
chung của cả nước, cần huy động mạnh mẽ các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Cần xây dựng các chính sách đầu tư phù hợp như chính sách ưu
đãi đặc biệt để thu hút vốn ODA, FDI, vốn trong nước, chính sách phát triển hợp tác với Trung
Quốc, Lào. Giải pháp để huy động các nguồn lực đầu tư là các tỉnh tạo môi trường đầu tư thuận lợi
cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, tập trung cải cách thủ
tục hành chính, có cơ chế hấp dẫn thu hút đầu tư như tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư về mặt bằng,
hỗ trợ đầu tư thông qua miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, khách sạn tại các khu, điểm du lịch.
Các giải pháp cụ thể để phát triển DLCĐ vùng Tây Bắc như: Giải pháp quản lí nhà nước về
du lịch, về cơ chế chính sách, bảo vệ cảnh quan, môi trường và an toàn thực phẩm, giữ gìn và bảo
tồn văn hóa dân tộc, đào tạo nguồn nhân lực. . .
2.3.1. Các giải pháp quản lí nhà nước về du lịch
Để phát triển DLCĐ, các giải pháp về quản lí nhà nước đối với hoạt động DLCĐ có ý nghĩa
quan trọng. Đây được coi là những định hướng, là kim chỉ nam để phát triển du lịch đúng hướng
và có hiệu quả. Các giải pháp cụ thể là:
- Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho cán bộ quản lí, điều hành về du lịch.
- Tuyên truyền các văn bản nhà nước về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, tuyên truyền nghị quyết của tỉnh ủy các tỉnh về phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Quy hoạch hệ thống du lịch của các tỉnh thành dựa trên các tiềm năng và sản phẩm du lịch
đặc trưng của mỗi tỉnh thành.
- Xây dựng các làng bản du lịch và nhà văn hóa xóm tại các thôn bản có điểm du lịch. Giới
thiệu, trưng bày các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các sản phẩm, tour, tuyến, điểm du lịch. Có biện pháp
tạo nên những giá trị, sản phẩm khác biệt để tránh sự nhàm chán cho du khách.
- Tăng cường công tác quản lí lữ hành, quản lí các cơ sở lưu trú, quản lí, bảo tồn những giá
trị văn hóa hiện có. Kiên quyết xử lí những cơ sở vi phạm pháp luật về môi trường.
- Quản lí, khai thác chặt chẽ các nguồn thu từ dịch vụ du lịch. Đảm bảo an ninh trật tự tại
các điểm du lịch.
144
Tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
2.3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Hoạt động DLCĐ là hoạt động còn mới mẻ đối với các tỉnh vùng Tây Bắc. Bởi thế, cần
phải có cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Để phát triển
DLCĐ hiệu quả cần chú ý một số giải pháp cụ thể là:
- Cụ thể hóa nghị quyết Đại hội Đảng bộ các tỉnh về phát triển DLCĐ gắn với xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư các dự án phục vụ du lịch và quản lí
đối với hoạt động du lịch của các tỉnh, đảm bảo tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào du lịch và tổ chức các loại hình
dịch vụ du lịch.
- Cần có sự phối hợp, hợp tác liên ngành, liên vùng trong phát triển du lịch.
- Quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo cơ bản và tập huấn thường xuyên
cho những người tham gia hoạt động du lịch, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân khai thác lợi
thế của các tỉnh về phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tạo môi trường sinh thái, môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp.
- Triển khai, hướng dẫn các quy chế về quản lí du lịch tại các địa bàn có hoạt động về du
lịch.
- Có chính sách ưu đãi về đất, miễn giảm thuế đất, giải phóng mặt bằng cho các dự án du
lịch có quy mô lớn.
- Cụ thể hóa các chính sách, phát triển dịch vụ phụ trợ cho ngành du lịch.
- Thực hiện thu chi từ nguồn thu của du lịch để tái đầu tư cho du lịch và cơ chế phân bổ cho
du lịch cộng đồng.
2.3.3. Các giải pháp về bảo vệ môi trường, cảnh quan và vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong thực tiễn phát triển DLCĐ ở nhiều nơi đã để lại những hậu quả không mong muốn
như ô nhiễm môi trường, phá hủy cảnh quan thiên nhiên. . . Để bảo vệ môi trường cảnh quan thiên
nhiên và vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải có các giải pháp cụ thể là:
- Tuyên truyền phổ biến, nâng cao ý thức của cộng đồng tham gia du lịch.
- Bảo vệ môi trường trong đầu tư, xây dựng các hoạt động du lịch. Cần phải nghiên cứu tính
toán về sức chứa của mỗi điểm du lịch, nghiên cứu các khu chứa rác thải, nước thải, tránh thải ra
môi trường trực tiếp, gây ô nhiễm môi trường. Các hệ thống công trình vệ sinh ở các bản du lịch
cộng đồng cần phải được xây dựng hợp lí, đúng tiêu chuẩn để vừa bảo vệ môi trường, vừa đáp ứng
tốt nhu cầu cho du khách.
- Quản lí vệ sinh an toàn thực phẩm trong các nhà hàng ăn uống. Đối với vùng Tây Bắc, các
loại thực phẩm nhìn chung vẫn đảm bảo sạch, có chất lượng cao. Tuy nhiên, cũng cần quan tâm
khi sử dụng một số sản phẩm như: nấm, rau rừng. . . Đặc biệt một số món ăn sống như: gỏi cá, lạp
sườn, thịt chua. . .
2.3.4. Các giải pháp giữ gìn và bảo tồn văn hóa dân tộc
Các nguồn tài nguyên văn hóa dân tộc ở Tây Bắc rất đặc trưng, có thể nói đây là một lợi thế
để thu hút khách. Các giải pháp cụ thể là:
- Duy trì các tổ chức các lễ hội hàng năm, khôi phục lễ hội truyền thống. Tây Bắc có nhiều lễ
hội truyền thống, có sức lan tỏa như lễ hội: “hoa ban”, “cầu mùa”, “mừng cơm mới”, “đua thuyền
145
Đỗ Thúy Mùi
trên sông Đà”. . . Mỗi tỉnh thành nên có kế hoạch tổ chức để thu hút khách. Có thể luân phiên tổ
chức giữa các tỉnh để vừa làm phong phú sắc màu Tây Bắc, vừa học hỏi kinh nghiệm giữa các tỉnh,
các bản DLCĐ với nhau.
- Duy trì và thành lập mới các đội văn nghệ tại các xóm, xã có tiềm năng phát triển du lịch.
Có thể tổ chức cho giao lưu các đội văn nghệ của các bản du lịch cộng đồng.
- Tu bổ, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa có trên địa bàn.
- Khôi phục các làng nghề truyền thống như: Dệt thổ cẩm, rèn đúc, nấu rượu, làm gốm. . . ,
xây dựng các làng văn hóa du lịch.
2.3.5. Các giải pháp khác
Mỗi địa phương cần quan tâm hơn nữa đến phát triển du lịch cộng đồng, giáo dục cộng
đồng, nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho người dân địa phương trong quản lí và trực tiếp tham gia
các hoạt động du lịch. Điều hòa lợi ích từ du lịch trong đó cần ưu tiên phát triển cộng đồng.
- Có chiến lược tuyên truyền quảng bá và xúc tiến DLCĐ.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kĩ năng làm DLCĐ. Hàng năm nên tổ chức các
buổi giao lưu, tham quan giữa các tỉnh thành để có thể học hỏi kinh nghiệm giữa các bản du lịch
cộng đồng.
3. Kết luận
Tây Bắc là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển DLCĐ. Những tiềm năng đó chưa được
khai thác hiệu quả. Để khai thác tốt hơn những tiềm năng này, cần phải thực hiện nhiều giải pháp
như: Giải pháp quản lí nhà nước về du lịch, giải pháp về cơ chế chính sách, giải pháp bảo vệ môi
trường, cảnh quan và vệ sinh an toàn thực phẩm, các giải pháp giữ gìn và bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc, các giải pháp tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch. Nghiên cứu đánh giá đầy đủ tiềm
năng và đề xuất giải pháp cho phát triển DLCĐ là một yêu cầu cấp thiết đối với việc phát triển
kinh tế nói chung và DLCĐ vùng Tây Bắc.
(*) Bài báo nằm trong khuôn khổ đề tài “Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây
Bắc theo hướng bền vững, thực trạng và giải pháp”, mã số B2014-25-30.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] REST, 1997. Community Based Tourism: Principles and Meaning.
[2] Trần Thị Mai, 2005. Du lịch cộng đồng – du lịch sinh thái: Định nghĩa, đặc trưng và quan
điểm phát triển. Trường Trung cấp nghiệp vụ du lịch Huế
[3] Bùi Thị Hải Yến (chủ biên), 2012. Du lịch cộng đồng. Nxb Giáo Dục Việt Nam.
[4] Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hòa Bình, Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch Hòa Bình
năm 2011, 2012, 2013, 2014.
[5] Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Sơn La, Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch Sơn La năm
2011, 2012, 2013, 2014.
[6] Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Điện Biên, Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch Điện Biên
năm 2011, 2012, 2013, 2014.
[7] Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Lai Châu, Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch Lai Châu năm
2011, 2012, 2013, 2014.
[8]
146
Tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
[9] tourism/community-based-
tourism.asp
[10]
ABSTRACT
Potential solutions and development of community tourism in Vietnam Northwestern area
Do Thuy Mui
Faculty of History and Geography, Tay Bac University
Community tourism is a form that the local communities will get economic benefits, learn
experiences from travelers, as well as have the opportunities to exchange and understand different
domestic and oversea culture. Community tourism has a great contribution to the economic
development, especially in the regions with economic difficulties like the Northwest or the Central
Highlands in Vietnam.
Although the northwestern area possesses enormous potentiality to develop community
tourism, the exploitation has not brought high economic efficiency. To be able to better
exploit that potentiality, it is definitely essential to implement simultaneously such solutions as:
state management of tourism, good administration, protection of the landscapes, en