1. Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tếquốc tếtheo quan điểm thông thờng đợc hiểu là quá trình các thể
chếquốc gia tiến hành xây dựng thơng lợng, ký kết và tuân thủcác cam kết song phơng và
đa phơng toàn cầu ngày nay đa dạng hơn cao hơn, đồng bộhơn trong các lĩnh vực kinh tế
quốc gia và kinh tếquốc tế.
Theo quan điểm rộng rãi thì hội nhập kinh tế là: sự gắn kết của một nớc và các tổ
chức hợp tác kinh tếkhu vực và toàn cầu trong đómối quan hệgiữa các thành viên có sự
ràng buộc theo quy định chung của khối.
2. Tính tất yếu của hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế trong đó có sự tự do hoá thơng mại đợc xem là nhân tố
quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tếvà nâng cao mức sống cho mỗi quốc gia, đa sốcác
quốc gia trên thếgiới đều điều chỉnh nền kinh tếcủa mình theo hớng mởcửa, giảm và hơn
nữa là tháo rỡcác rào cản thơng mại làm cho việc trao đổi, giao lu hàng hoá và lu thông
các nhân tốsản xuất ngày càng thuận lợi hơn, đểtránh bịrơi vào tình trạng tụt hậu hầu hết
các nớc trên thếgiới ngày càng nỗlực hội nhập vào xu thếchung đểtăng cờng sức mạnh
kinh tế.
14 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO
Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nớc
Việt Nam trong tiến trình hội nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HỘI NHẬP VÀ ẢNH HỞNG CỦA HỘI NHẬP WTO đ DOANH
NGHIỆP NHÀ NỚC VIỆT NAM
1. Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế theo quan điểm thông thờng đợc hiểu là quá trình các thể
chế quốc gia tiến hành xây dựng thơng lợng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phơng và
đa phơng toàn cầu ngày nay đa dạng hơn cao hơn, đồng bộ hơn trong các lĩnh vực kinh tế
quốc gia và kinh tế quốc tế.
Theo quan điểm rộng rãi thì hội nhập kinh tế là: sự gắn kết của một nớc và các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó mối quan hệ giữa các thành viên có sự
ràng buộc theo quy định chung của khối.
2. Tính tất yếu của hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế trong đó có sự tự do hoá thơng mại đợc xem là nhân tố
quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống cho mỗi quốc gia, đa số các
quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh nền kinh tế của mình theo hớng mở cửa, giảm và hơn
nữa là tháo rỡ các rào cản thơng mại làm cho việc trao đổi, giao lu hàng hoá và lu thông
các nhân tố sản xuất ngày càng thuận lợi hơn, để tránh bị rơi vào tình trạng tụt hậu hầu hết
các nớc trên thế giới ngày càng nỗ lực hội nhập vào xu thế chung để tăng cờng sức mạnh
kinh tế.
Hiện nay xu thế hoà bình, hợp tác để cùng phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức
xúc của các dân tộc và các nớc trên thế giới, các nớc này đều có môi trờng hoà bình, ổn
định và thực hiện chính sách mở cửa các nền kinh tế ngày càng gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau
tạo động lực cho tăng trởng kinh tế, các thể chế đa phơng trên thế giới và khu vực có vai
trò ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ý thức độc lập tự chủ, tự lực của các dân tộc.
Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế
hiện đại, cuộc cách mạng KTKT đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá
và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế hoá cao độ những tiến
bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là lĩnh vực thông tin đã đa các quốc gia tiến lại gần nhau hơn
dần đến sự hình thành của mạng lới toàn cầu, trớc biến đổi to lớn về khoa học công nghiệp
này, tất cả các quốc gia trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh
chính sách theo hớng mở cửa, giảm và dỡ bỏ hàng rào thuế quan làm cho việc trao đổi
hàng hoá, di chuyển vốn, lao động và các kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng
hơn, tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế mở rộng và phát triển.
3. Mục tiêu của WTO
Tiếp tục kế thừa những mục tiêu nêu ra trong lời nói đầu của CĐTT là: nâng cao đời
sống nhân dân ở các nớc thành viên đảm bảo việc làm và tăng trởng kinh tế, sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Đồng thời WTO còn thực hiện thêm 3 mục tiêu
sau:
- Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hoá, dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát
triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết bất đồng và tranh chấp
thơng mại giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thơng mại đa phơng phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, đảm bảo cho các nớc đang phát
triển đặc biệt là các nớc kém phát triển đợc hởng lợi ích thực sự từ tăng trởng thơng mại
quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nớc này và khuyến khích các nớc
này ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Nâng cao mức sống tạo việc làm cho ngời dân các nớc thành viên, bảo đảm các
quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng.
4. Chức năng của WTO
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thơng mại đa phơng,
giám sát, tạo thuận lợi, kể cả việc định giúp kỹ thuật cho các nớc thành viên thực hiện các
nghĩa vụ thơng mại quốc tế.
- Tạo điều kiện cho việc tiến hành các vòng đàm phán đa phơng trong khuôn khổ
WTO hoặc theo quyết định của hội nghị cấp bộ trởng.
- Thực hiện giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích hiệp định WTO và các hiệp định thơng mại đa phơng.
- Là cơ chế giám sát chính sách thơng mại của các nớc thành viên, thực hiện mục
tiêu thúc đẩy tự do hoá thơng mại và tuân thủ các quy định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế nh quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
và ngân hàng thế giới (WB) trong việc hoạch định chính sách, dự báo về những xu hớng
phát triển tơng lai của kinh tế toàn cầu.
5. Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO đợc điều hành bởi các nớc thành viên, tất cả các quyết định đều do các nớc
thành viên đa ra thông qua nguyên tắc đồng thuận, về vấn đề này quyền hạn của WTO còn
do ban giá đốc hoặc 1bộ phận đứng đầu nh ở tổ chức quốc tế khác nh quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) hay ngân hàng thế giới (WB), do vậy khi có quyết định với chính sách của 1 quốc
gia thì đó là kết quả của quá trình đàm phán giữa các nớc thành viên, lợi ích của nguyên
tắc này hiển nhiên là các quyết định sẽ đảm bảo lợi ích cho tất cả các nớc thành viên, nhng
việc đạt đợc nhất trí của 148 nớc là 1 quá trình lâu dài.
6. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân
Nếu nhìn hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và những đóng góp của doanh nghiệp nhà
nớc hiện nay thì rõ ràng doanh nghiệp nhà nớc đang có vai trò hết sức quan trọng trọng
trong nền kinh tế nớc ta. Thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp nhà nớc đang nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng nhất cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,
nắm giữ toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, hầu hết các
doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nớc trong các ngành xây dựng (giao thông, thuỷ lợi,
công nghiệp dân dụng) cơ khí, chế tạo, luyện kim, xi măng, điện tử, hoá chất, phát dầu
điện, dầu khí, thông tin liên lạc, vận tải đờng sắt, đờng biển, đờng không, ô tô… sản xuất
hàng công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông, thuỷ hải sản xuất khẩu chiếm thị trờng áp đảo
trong huy động vốn và cho vay.
Phần của doanh nghiệp nhà nớc trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992: 40,2%, năm
1996: 39,9%, năm 1998: 41,2%, năm 2000: 39,5%.
Cụ thể tỷ trọng phần doanh nghiệp nhà nớc trong số ngành nh sau:80% công nghiệp
khai thác, trên 60% công nghiệp chế biến, 99% công nghiệp điện - gaz - dầu khí, cung cấp
nớc, trên 82% vân chuyển hàng hoá, 50% vận chuyển hành khách,…74% thị phần đối với
nền kinh tế.
- Các doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần quan trọng vào việc điều tiết cung cầu, ổn
định giá cả, chống lạm phát, ổn định tỷ giá, khắc phục mặt trái của cơ chế thị trờng.
- Doanh nghiệp nhà nớc chiếm 1 phần rất quan trọng trong XNK, trong đó doanh
nghiệp nhà nớc giữ tỷ trọng tuyệt đối trong hoạt động XNK, riêng công nghiệp năm 1999
đã xuất khẩu đợc 6,17 tỷ USD (chủ yếu do doanh nghiệp nhà nớc) chiếm gần 54% tổng
kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế tổng công ty lơng thực miền Nam xuất khẩu,
gạo chiếm tỷ trọng 60 - 70% so với cả nớc, năm 2000 doanh nghiệp nhà nớc chiếm trên 50
% kim ngạch xuất khẩu.
- Doanh nghiệp nhà nớc đóng góp nguồn thu tập trung lớn và ổn định cho ngân sách
nhà nớc.
- Trong khi nhà nớc không d vốn, ngân sáchcấp vốn lu động cho kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nớc theo quy định thì nhiều doanh nghiệp đã tiết kiệm, hình thành vốn
tự bổ sung, năng động tìm nguồn vốn bên ngoài, bao gồm vốn vay của các tổ chức tín
dụng và vay cùng nhân viên doanh nghiệp.
- Trong lúc các thành phần kinh tế cha vơn lên đợc thì doanh nghiệp nhà nớc là đối
tác chính trong liên doanh liên kết với bên nớc ngoài, chiếm 98% dự án liên doanh với nớc
ngoài, đồng thời doanh nghiệp nhà nớc cũng thực hiện đợc các hạ tầng kỹ thuật cần thiết
đẻ thu hút các doanh nghiệp có vốn trong nớc và nớc ngoài đầu t.
- Doanh nghiệp nhà nớc đã tạo ra điều kiện vật chất kỹ thuật, là một trong những
nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, chuyển từ thiếu sang đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản nông sản, thực phẩm chất lợng
ngày càng cao của nhân dân và có phần xuất khẩu chủ yếu thông qua xây dựng các đờng
giao thông huyết mạch, cung cấp giống cây con, chuyển giao kỹ thuật và bớc đầu phát
triển công nghiệp chế biến…
5. Những thuận lợi khi Việt Nam trở thành thành viên WTO
5.1. Đối với nền kinh tế
Việt Nam đợc hởng u đãi trong hoạt động thơng mại quốc tế: trong quá trình tồn tại
GAT/WTO đã thực hiện các vòng đàm phán nhằm tạo điều kiện cho tự do hoá thơng mại
trên cơ sở quy chế tối hậu giữa các quốc gia thành viên. Với điều kiện tự nhiên u đãi và
công nhân dồi dào, Việt Nam có cơ hội tận dụng những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế
so sánh đặc biệtlà các ngành nông nghiệp dệt may, theo hiệp định dệt may của WTO (ACT)
đến đầu 2005 các nhà nớc thành viên phải hoàn toàn xoá bỏ các hạn chế nghạch đối với
hàng dệt may. Nếu vào thời điểm đó Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO
thì triển vọng xuất khẩu dệt may là rất lớn.
Tiến hành thơng mại không có phân biệt đối xử: nguyên tắc không phân biệt đối xử
còn biết đến dới tên gọi "nguyên tắc đãi ngộ quốc gia". Hiện nay do Việt Nam cha là thành
viên của WTO nên trong buôn bán với các nớc là thành viên của WTO, các nớc này có thể
giành quy chế đối xử gây bất lợi đối với Việt Nam. Cùng với sự phát triển của hoạt động
ngoại thơng, một số mặt hàng của Việt Nam đã có năng lực cạnh tranh trên một số thị
trờng nh gạo, cà phê, thuỷ sản, dệt may. Khi đó các quốc gia thành viên WTO nh Hoa kỳ,
EU, Ca na đa… đa ra lý do phân biệt đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam nh các vụ kiện
bán phá giá với cá basa ở Hoa kỳ và bán bật lửa ở Châu âu. Trong việc giải quyết các vụ
tranh chấp này Việt Nam không đợc hởng quy chế tranh chấp nh các quốc gia thành viên
WTO.
Gia nhập WTO là do động lực cho các cải cách môi trờng kinh doanh trong nớc. Để
trở thành thành viên của WTO, thì các quốc gia nộp đơn xin gia nhập đều phải minh bạch
hoá các chính sách kinh tế, đặc biệt là: Chính sách thơng mại . Kể từ khi Việt Nam nộp
đơn xin gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành một số biện pháp cải cách nh:
- Mở rộng quyền kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Nếu nh trớc năm 1998, chỉ có các doanh nghiệp có giấy phép xuất nhập khẩu mới đợc
tham gia ngoại thơng thì bỏ từ ngày 1-9-2001 bất kỳ doanh nghiệp nào có đăng ký kinh
doanh thì đều có quyền xuất nhập khẩu. Chính phủ ban hành quyết định 46/2001/QĐ-TTg
ngày 4/4/2001 về quản lý xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2005, trong đó bãi bỏ hạn
ngạch và quản lý nhập khẩu thông qua đầu mối đối với gạo và phân bón, bãi bỏ giấy phép
nhập khẩu đối với nhiều mặt hàng nh xi măng, thép, dầu thực vật…
- Về đầu t nớc ngoài: đây là lĩnh vực đang đợc hoàn thiện với các cải cách về thủ tục
cấp giấy phép đầu t, giảm yêu cầu về tỉ lệ kết hối ngoại tệ, tăng cờng u đãi. Ngày
17/5/2002, Thủ tớng Chính phủ ban hành quyết định 62/2002/QĐ-TTg ban hành dự án
danh mục quốc gia gọi vốn đầu t nớc ngoài thời kỳ 2001-2005 với muc tiêu thu hút vốn
đầu t cho các dự án trọng điểm nhằm đa Việt Nam cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp
vàonăm 2002.
- Về quyền sở hữu trí tuệ: Việt Nam đã cam kết về chơng trình hành động thực hiện
hiệp định về vấn đề thơng mại có liên quan đến sở hữu trítệ (TRíP) và tham gia vào công
ớc quốc tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ nh: công ớc Pari về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Hiệp
ớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá, công ớc thành lập tổ chức sở hữu trí tuệ.
Tham gia WTO khuyến khích năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc
với các doanh nghiệp nớc ngoài, khi thực hiện cam kết giảm hàng rào thuế quan và các
biện pháp bảo hộ phi thuế quan, doanh nghiệp trong nớc sẽ phải nỗ lực cải tiến kĩ thuật,
nâng cao năng suất để cạnh tranh với doanh nghiệp và sản phẩm từ nớc mà không còn gặp
phải thuế quan bảo hộ.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, khi tham gia sâu hơn vào hoạt động thơng mại quốc tế,
những ngành lợi thế cạnh tranh dựa trên khai thác các nguồn lực tự nhiên sẽ giảm dần vai
trò mà thay thế vào đó là các ngành dựa trên vốn, công nghệ để tạo ra giá trị gia tăng.
5.2. Đối với doanh nghiệp
Tăng cơ hội tiếp cận thị trờng quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam: Việc Việt
Nam trở thành thành viên của WTO cho phép các doanh nghiệp đa sản phẩm tới thị trờng
của khoảng 150 quốc gia trên thế giới với mức thuế suất thấp và không có biến động.
Thêm nữa các quy chế trong thơng mại quốc tế WTO ngày càng trở nên u đãi cho các
quốc gia thành viên là các nớc đang phát triển và chậm phát triển.
Việc tiếp cận các nhà cung cấp nớc ngoài sẽ tạo điều kiện cho phát triển trong nớc.
Xét dới góc độ nhập khẩu các doanh nghiệp trong nớc không chỉ nhận đợc nguồn nguyên
liệu với giá rẻ hơn mà điều quan trọng là các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tiếp cận
với nhiều đối tác từ nhiều quốc gia do đó có cơ hội lựa chọn yếu tố đầu vào với giá rẻ hơn.
Bên cạnh đó một số nhà cung cấp dịch vụ hỗ trrợ kinh doanh nh bảo hiểm, vận tải, t vấn
pháp luật.
6. Những thách thức Việt Nam trở thành viên WTO
6.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Bảo vệ các ngành trong nớc:
Đối với bất kì nền kinh tế nào, việc duy trì các ngành sản xuất trong nớc có ý nghĩa
rất quan trọng về mặt kinh tế cũng nh xã hội.
Về mặt kinh tế: sự phát triển các ngành tạo điều kiện duy trì sự phát triển cân đối
giữa vùng, lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Về mặt xã hội: các ngành sản xuất trong nớc là cơ sở duy trì việc làm cho nhân dân,
nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế cũng nh các doanh nghiệp trong nớc còn hết sức thấp. Trong khi đó việc gia nhập WTO
là thực hiện cam kết quốc tế về mở cửa thị trờng tạo điều kiện cho tự do hoá thơng mại và
đầu t.
- Các điều kiện mở cửa thị trờng, ngày càng chặt chẽ hơn nên nền kinh tế chịu nhiều
sức ép hơn.
Kinh nghiệm cho thấy các quốc gia mới gia nhập WTO thờng chịu những điều kiện
cao hơn so với các quốc gia đã là thành viên ở cùng trình độ phát triển. Trung Quốc phải
duy trì mức trợ cấp cho nông sản dới 8,5% tổng sản lợng nông nghiệp. Mức thuế cam kết
của các mới gia nhập ngày càng thấp hơn so với mức thuế mới cam kết của các quốc gia
thành viên. Ngoài ra sau vòng đô-ha một số nội dung mở cũng đợc đa vào đàm phán gia
nhập nh: vấn đề thơng mại với môi trờng. Vấn đề thơng mại với điều kiện lao động, vấn đề
sở hữu trí tuệ với liên quan tới sức khoẻ cọng đồng nh thuốc chữa bệnh.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG DNNN CỦA VIỆT NAM
1. Những tồn tại yếu kém về hoạt động của DNNN
DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhng hiệu quả
hoạt động của DNNN còn thấp, một số mặt còn có phần giảm sút, đang là một vấn đề bức
xúc ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc và hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế.
Hiện nay khu vực doanh nghiệp nhà nớc đợc gao sử dụng một khối lợng lớn tài sản
cố định của nền kinh tế, đợc giao khai thác sử dụng 100% các tài nguyên tập trung có quy
mô lớn và hầu hết các tài nguyên quý thuận lợi về địa điểm, nhất là ở các đô thị. Sử dụng
85% vốn tín dụng u đãi trong nớc, khoảng 80% d nợ cho vay của ngân hàng ngoại thơng,
xấp xỉ 80% d nợ cho vay của ngân hàng đầu t và 62% của ngân hàng công thơng, một bộ
phận lớn vốn ODA ch phát triển ngành điện và một số lĩnh vực sản xuất, sử dụng phần lớn
lực lợng lao động do nhà nớc đào tạo, gồm các cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao
và các cơ sở nghiên cứu ứng dụng lớn của đất nớc, đợc sự quan tâm của lãnh đạo Đảng,
nhà nớc và các đoàn thể, một số trờng hợp đợc miễn giảm thuế, khoanh nợ, giảm nợ, xoá
nợ khi gặp khó khăn.
Nhng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc còn thấp và một số mặt có
phần giảm sút ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp và hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc những năm 1996-1999 giảm: năm 1996: 11,2%;
năm 1997: 9,7%; năm 1998: 9,1%; năm 1999: 9,2%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc
của DNNN địa phơng rất thấp (năm 1998 của DNNN trung ơng là 13% của DNNN địa
phơng là 6,4%).
Năm 1999 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty máy động lực và máy nông nghiệp
3%/năm, của ngành dệt, sợi 1,57%/năm của công ty công nghiệp tàu thuỷ năm 1998 là
3,9%; năm 1999 là 1,9%; của DNNN thuộc thành phố Hồ Chí Minh năm 1995 là 9,3%;
năm 1999 là 7,13%; của DNNN thuộc thành phố Hải Phòng năm 1998 là 7,8%; năm 1999
là 4,74%.
Số DNNN thua lỗ còn lớn và ngày một tăng, hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ, ít
vốn, mặc dù nhà nớc đã có các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nh cấp bổ
xung vốn, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, cho giảm khấu hao tài sản cố định, hỗ trợ
lãi suất, cho khoanh nợ.
Theo tổng hợp của Bộ Tài chính từ các doanh nghiệp, số doanh nghiệp nhà nớc có
lãi năm 1996 là 78%; năm 1997 là 77%; năm 1998 và năm 1999 là 70%. Số doanh nghiệp
nhà nớc bị lỗ năm 1996 là 21%; năm 1997 là 17%; năm 1998 là 25%; năm 1999 là 17%
tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc địa phơng.
- Phần lớn các cơ sở có công nghệ lạc hậu, 805 công nghệ lạc hậu so với các nớc,
vài ba chục năm thậm chí là50 năm, đổi mới thiết bị rất chậm. Riêng trong công nghiệp 10
năm qua đầu t đổi mới công nghệ từ 15-18% giá trị tài sản cố định, nhng nhiều doanh
nghiệp nhà nớc lại tiếp tục nhận thiết bị, công nghệ lạc hậu, đến giữa năm 1999 chỉ có 70
DNNN đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO-9000. Đến tháng 5 năm 2001 có 236
DNNN đợc cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổng số 400 doanh nghiệp đợc
cấp.
Nhìn chung chất lợng và giá cả của nhiều hàng hoá sản xuất trong nớc còn kém sức
cạnh tranh, nguy cơ trên thị trờng trong nớc, các mặt hàng thờng có giá thành cao hơn mặt
hàng nhập khẩu cùng loại. Sức cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại quốc doanh yếu
hơn và có chiều giảm sút so với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài. Khả năng cạnh tranh trong ngành du lịch thấp.
Tình trạng nợ nần khó trả rất lớn, đang là một gánh nặng đối với DNNN, hạn chế
sức cạnh tranh, ảnh hởng xấu đến phát triển và việc cổ phần hoá doanh nghiệp.
Số lao động dôi d lớn đang là vấn đề hết sức khó khăn, hạn chế hiệu quả và quá trình
sắp xếp cổ phần hoá DNNN.
Trong số doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt động bình thờng có lãi, số biên chế ở
nhiều nơi còn cao so với nhu cầu. Biên chế của DNNN thờng cao hơn hẳn so với doanh
nghiệp t nhân và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cùng ngành nghề, cùng công suất,
mặt khác DNNN còn thiếu lao động trẻ có trình độ lành nghề và kĩ thuật cao.
Việc sắp xếp lại các DNN cha thực sự triệt để, nhiều DNNN yếu kém, thua lỗ triển
miên, mất hết vốn vẫn không xử lý, chủ yếu là sát nhập hợp nhất. Quy mô của các doanh
nghiệp hiện nay còn nhỏ bé, bình quân mỗi doanh nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nớc.
DNNN cha thực sự đợc cơ cấu để tập trung hơn vào những ngành và lĩnh vực then
chốt, nhất là những ngành công nghiệp cơ bản, vẫn còn dàn trải trong hầu hết các ngành và
lĩnh vực kể cả những hoạt động sản xuất,kinh doanh nên để cho nhân dân đầu t.
2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
2.1. Giá thành sản phẩm cao
Giá thành sản phẩm cao là nguyên nhân chủ yếu làm giảm khả năng cạnh tranh của
các DNNN và khiến cho các doanh nghiệp mất dần lợi thế trong những nhóm mặt hàng
vốn có lợi thế so sánh nh trong ngành công nghiệp dệt may lợi thế nhân công rẻ không thể
bù đắp đợc giá thành đầu vào cao do ngành sản xuất vải trong nớc không đáp ứng đợc nhu
cầu ngành may mặc, đồng thời cũng do kĩ thuật lạc hậu nên năng suất thấp so với các nớc.
2.2. Chất lợng sản phẩm và mẫu mã lạc hậu
DNNN Việt Nam có thuận lợi khi có đợc các mặt hàng hội tụ đủ lợi thế về nhân
công dồi dào, đợc thiên nhiên u đãi nhng do các điều kiện nh trình độ công nhân, kĩ thuật
kém… nên chất lợng của các sản phẩm sản xuất ra không đủ năng lực cạnh tranh đối với
các mặt hàng của các nớc.
2.3. DNNN cha chủ động trong việc tấp cận thị trờng