Tiểu luận Ô nhiễm môi trường ở bãi chôn lấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ).

doc15 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2972 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Ô nhiễm môi trường ở bãi chôn lấp tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Tiển luận môn học PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Đề tài: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở BÃI CHÔN LẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THỊ ANH Họ và tên sinh viên: VÕ NGỌC THIỆN ĐỖ MINH TRUYỀN HOÀNG NGỌC HỮU NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ ĐỖ NGUYỄN HUYỀN TRÂN VĂN CÔNG TẤN HOÀNG MINH SANG Lớp: K13M1 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2010. Mục lục 1.Giới thiệu 1 2. Phương pháp 3 2.1 Bãi chôn lắp Đông Thạnh…………………………………………………..3 2.2 Phân tích hệ thống………………………………………………………….4 3. Quá trình chôn lấp 4 3.1 Công nghệ chôn lấp 4 3.2 Các chỉ số môi trường 6 4.Những ảnh hưởng môi trường của bãi chôn lấp Đông Thạnh 7 5. Các giải pháp xử lý ô nhiễm ở bãi chôn lấp Đông Thạnh 8 5.1 Quản lý 8 5.2 Công nghệ 8 6. Kết luận và kiến nghị 10 6.1 Kết luận 10 6.2 Kiến nghị 11 Tài liệu tham khảo……………………………………………………...………12 1.Giới thiệu Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (hình 1 và bảng 1). Đặc biệt nhu cầu xử lý chất thải rắn trong sinh hoạt trên địa bàn TPHCM hầu như luôn ở trong tình trạng căng thẳng. Thống kê của ngành chức năng cho thấy, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý trên địa bàn TP cứ liên tục gia tăng trong nhiều năm gần đây. Nếu như năm 2006, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được hơn 1,8 triệu tấn/năm (tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2005) thì năm 2007 lại tiếp tục tăng ở mức 3,2%. Năm 2008, tăng khoảng trên dưới 4%. Năm 2009 chưa có thống kê chính thức nhưng chỉ riêng lượng rác thu gom trong 4 tháng đầu năm, đã hơn 710.000 tấn, tức là gần bằng 50% của năm 2006. Sở Tài nguyên và Môi trường TP dự báo qua năm sau, lượng rác thải sinh hoạt trên toàn địa bàn sẽ ở ngưỡng 7.000-7.500 tấn/ngày đêm và đạt tiếp cột mốc trên dưới 16.000 tấn/ngày đêm trong giai đoạn 10 năm tiếp theo Hình 2: lượng rác gia tăng qua các năm tạiTPHCM Từ trước đến nay, rác ở bãi vẫn chủ yếu chôn lấp theo dạng truyền thống, chỉ một lượng nhỏ nước rỉ rác được xử lý, còn nhiều hạng mục quan trọng chưa hoàn thiện, làm mất vệ sinh, những nhược điểm lớn nhất của giải pháp chôn lấp rác đó là chiếm dụng quỹ đất quá lớn, nước rỉ rác gây ô nhiễm đất, nguồn nước bên dưới nó, ô nhiễm không khí xung quanh, sạc lở đất ví quá tải, không tận dụng được các nguồn lợi kinh tế vì không được tái chế. Bên cạnh đó ở đất nước Singapore, người ta đã nghiên cứu và xây dựng bãi chôn lấp Semakau hoàn toàn sạch và không hề có mùi rác thải. Hai phần ba trong số lượng rác hằng ngày được chuyển về Semakau đều đã được qua xử lý tại lò đốt khiến khối lượng rác giảm đi chỉ còn khoảng 10%. Rác thải xây dựng cũng được xử lý trong khi các chất thải độc hại được bọc kỹ, do đó không thể thoát ra ngoài môi trường. Xung quanh các hố rác là màu xanh mướt của cánh rừng đước. Không chỉ làm sạch môi trường, những cây đước còn có tác dụng như một chiếc nhiệt kế sinh học của đất đai trên đảo. Nếu chất thải độc hại từ rác chôn rò rỉ ra ngoài, các cây đước bị héo và chết. Tuy nhiên, cho đến nay, khu rừng đước đã che phủ 1,4km trên đảo, cho thấy không hề có hiện tượng rò rỉ chất độc. Cùng với những thảm cỏ biển, những rạn san hô trải dài và bờ cát trắng, cánh rừng đước đã biến Semakau thành một khu sinh thái đa dạng, phong phú với sự xuất hiện của nhiều loài động thực vật. Sự xuất hiện của bãi rác không hề ảnh hưởng đến đời sống của bất kỳ loài sinh vật nào trên đảo. Ngoài ra, các nhà khoa học Singapo còn phát hiện khá nhiều loài cá, chim và cây cối lạ trên quần đảo. Từ tháng 7-2005, Chính phủ Singapo quyết định tổ chức các tour du lịch sinh thái cho người dân đến quần đảo Semakau. Cơ quan môi trường Singapo khẳng định bãi rác Semakau có thể là mô hình phát triển bền vững. Sự đa dạng sinh học của Semakau cho thấy sự phát triển kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường hoàn toàn có thể song hành. Đó là kinh nghiệm từ nước bạn, còn ở Việt Nam chúng ta nên học hỏi từ nước bạn để áp dụng xây dựng bãi chôn lấp mới nhưng bên cạnh đó chúng ta phải giải quyết các vấn đề ô nhiễm xung quanh bãi chôn lấp hiện nay. Để giảm thiểu những hậu quả trên bài tiểu luận này đưa ra một vài biện pháp làm giảm tác động đến môi trường. Đặc biệt bài tiểu luận sẽ đưa ra biện pháp để giảm sự ô nhiễm môi trường xung quanh bãi chôn lấp. Cụ thể là làm giảm ô nhiễm môi trường không khí xung quanh, giảm các ảnh hưởng từ nước rỉ rác đến môi trường và sức khỏe công đồng. Mục đích của bài tiểu luận này chú trọng đến bãi chôn lấp Đông Thạnh, bắt đầu hoạt động đổ rác tự phát từ năm 1989, đến năm 1991 chính thức trở thành công trường xử lý rác Đông Thạnh, và chỉ hoạt đông đến năm 8/2001 thì đóng cửa Bài tiểu luận gồm có 2 phần chính, phần thứ nhất trình bày cách phân tích hệ thống chôn lắp rác ở Đông Thạnh, phần thứ hai chúng tôi mở rộng bài phân tích hệ thống bằng cách đưa ra các lựa chọn để giảm thiểu hậu quả của bãi chôn lấp gây ra. 2. Phương pháp 2.1Bãi chôn lắp Đông Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.123.340 người, gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ (bộ tài nguyên và môi trường, 2009). Với dân số đông, trung tâm kinh tế của cả nước, bên cạnh đó là địa điểm du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước nên lượng chất thải rắn hằng ngày là rất lớn, vì thế chính phủ phải có biện pháp giải quyết triệt để các vấn đề tồn đọng. Khu xử lý rác Đông Thạnh nằm trong xã Đông Thạnh, phía Bắc huyện Hóc Môn, trên ranh giới giáp xã Bình Mỹ huyện Củ Chi, xung quanh là ruộng. Địa hình nơi đây dạng đồng bằng cao hơi nghiêng về hướng sông Sài Gòn ở phía Đông và hướng Rạch Tra ở phía Bắc. Suốt hơn 10 năm (1991-2001) hầu như toàn bộ lượng rác thải của khu vực ngoại thành TPHCM được chôn lấp tại đây. Với diện tích ban đầu là 10ha sau đó mở rộng thêm là 6ha rồi 22,6 ha. Cho đến nay tổng diện tích công trường xử lý rác Đông Thạnh đã lên 43,5 ha. Rác chôn ở đây chủ yếu là rác sinh hoạt chưa được phân loại, chưa được xử lý trước khi chôn lấp. Trong đó, phần lớn các loại rác có thể tái chế đã được người dân thu lượm trên bãi, còn lại là rác hữu cơ, ni lông cũ, các loại rác không thể tái chế được. Các công trình nghiên cứu rác thải ở TPHCM cho thấy thành phần thực phẩm dư thừa và chất hữu cơ chủ yếu là rau quả , thực phẩm… chiễm 61-96,6%. Độ ẩm lên đến 70-80%, mùa mưa có thể lên đến 90 % ( CENTEMA, 2002). 2.2Phân tích hệ thống Để xác định tác động của việc ô nhiễm bãi chôn lấp đến môi trường ta dựa vào một phần của hệ thống phân tích môi trường ( theo Quade và Miser (1997), Pluimers (2001), Jawjit (2006) và Neto(2008)... ). Phân tích bắt đầu bằng việc xác định biên giới của hệ thống, đầu vào, đầu ra, các thành phần hệ thống, và mối liên hệ (Findeisen Quede, 1997). Trong bước này chúng ta xác định những nguyên nhân quan trọng nhất của áp lực môi trường trên cơ sở phân tích này tiếp đến chúng tôi xác định những lựa chọn để làm giảm những tác động đến các vấn đề môi trường theo qui định của hệ thống. Đầu tiên chúng tôi xác định vấn đề bao gồm việc xác định thiết lập sơ đồ nhân quả, biên giới hệ thống với chủ đề là ô nhiễm xung quanh bãi chôn lấp. Trong bài viết này, chúng tôi xác định nguyên nhân quan trọng nhất làm ô nhiễm môi trường xung quanh bãi chôn lấp, đặc biệt là ô nhiễm do nước rỉ rác, mùi hôi, và các vân đề về sức khóe cộng đồng. Sau đó chúng tôi thu thập tài liệu về thành phần nước thải, khối lượng rác phát sinh qua các năm làm ảnh hưởng đến việc tăng thể tích thu gom và thể tích bãi chôn lấp. Trên cơ sở của những tài liệu đã có chúng tôi xác định các giải pháp để giảm thiểu tác động của những vấn đề trên sao cho phù hợp với định nghĩa biên giới hệ thống Dữ liệu được thu thập thông qua việc tham khảo dữ liệu cùa các tạp chí, các báo cáo khoa học, các sở ban nghành, các báo. 3. Quá trình chôn lấp 3.1 Công nghệ chôn lấp Rác thải được vận chuyển đến bãi chôn lấp, đổ xuống hố chôn. Quá trình chôn lấp là quá trình đổ hở, không có lớp chống thấm, không có hệ thống thu khí và nước rò rỉ. Môi trường Bãi chôn lấp bị suy giảm Rác thải rơi vãi trong quá trình vận chuyển Nước rỉ rác chảy tràn trong mùa mưa Mùi hôi, khí thải Mỹ quan của khu vực Sức khỏe của dân cư Rủi ro về sự cố của bãi chôn lấp Ô nhiễm nước ngầm trong thành phố Thu gom không hiệu quả Thiếu thùng rác công cộng Ý thức người dân kém Thiếu người thu gom Thiếu bãi tập kết Thu gom thô sơ, dụng cụ không tốt Chưa phân loại tại nguồn Hệ thống tách nước mưa chưa hoàn chỉnh Hệ thống xử lý nước rỉ rác quá tải trong mùa mưa Rác thải chứa tỉ lệ chất hữu cơ cao Phun xịt khử mùi hôi Hệ thống tách nước mưa thường tắc và nghẽn khi giao mùa Vận hành chưa hiệu quả Thiếu vốn đầu tư Tỉ lệ thải bỏ chất hữu cơ còn cao Vận hành chưa hiệu quả như thiết kế Hình 3: Sơ đồ lưới POLLUTANTS EFFECTS ACTIVITY SUB-SYSTEM Bụi,khí ô nhiễm,nước rỏ rỉ Mùi hôi CH4,H2S BOD,COD,SS Vận chuyển rác vào BCL Thu nhận rác Chôn lấp Đổ,chôn rác Hiệu ứng nhà kính CO2 Đốt khí,chuyển thành điện Thu khí Hệ sinh thái, nguồn nước BOD, COD, kim loại nặng Xử lý hóa lý, sinh lý Xử lý nước rỉ rác Hình 4: Sơ đồ hệ thống 3.2 Các chỉ số môi trường Thành phần Nồng độ, mg /l ( trừ pH) Rác Cũ Rác Mới pH 7,9-8,2 6,0-7,3 Độ kiềm, mg/l CaCO3 - 12.500 COD 1.079-2.507 38.533- 65.333 BOD5 735 33.571-56.250 Org-N 196-470 79-230 NH3-N 297-790 515-1300 NO3-N 2,5-2,9 3,0-4,8 Phosphorus 14,9-21,5 4,7-9,6 Ca2+ 1.122-1.844 240-187 Mg2+ 356-405 154-373 Fe tổng 180-303 64-132 Bảng 2: Tính chất nước rò rỉ rác cũ và mới của BCL Đông Thạnh (CENTEMA, 2002) Thành phần Mùa mưa (mg/l) Mùa khô (mg/l) pH 6,4 5,9 TDS 10.200 29.000 SS 2.200 6.000 ALK 8.600 10.800 N-NO3- 14 52 N-NH4+ 920 10.200 BOD5 13.200 31.000 COD 17.600 47.000 Bảng 3: Tính chất nước rò rỉ rác theo mùa ớ bãi chôn lấp Đông Thạnh Từ các bản trên ta thấy: Chất lượng nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn rác.Phân tích các bản số liệu cho thấy rằng sau một thời gian phân hủy, hàm lượng BOD5, COD khi bãi rác bắt đầu đóng cửa đã giảm nhiều so với thời gian trước đây. Nước rác chứa trong các hồ và ứ đọng ở một số chỗ bị ô nhiễm rất nặng, mùi hôi khó chịu. Nước có hàm lượng chất hữu cơ khó phân hủy sinh học, độ kiềm, amonia, vi sinh gây bệnh cao. Bãi có nguồn nước rỉ rác chứa trong các hồ nên khi nước mưa ngấm vào bãi chôn lấp, độ ẩm của rác cao, việc phun thêm vào rác chất khử mùi hôi EM (Effective Microorganism) là những yếu tố ảnh hưởng đế chất lượng nước rỉ rác. Bên cạnh đó theo EMS thuộc Bộ Khoa Học Công Nghệ Môi Trường (8,2000) thì hàm lượng Cd<0,001 mg/l, Pb<0,02 mg/l, Hg<0,001 mg/l, Cu <0,01 mg/l. Theo các nghiên cừu trước đây về khả năng gây ức chế của kim loại nặng lên loài vi khuẩn nitrat hóa cho thấy các kim loại với nồng độ gây độc cho loài nitrosomonas đươc tìm thấy như:Nikel= 0,25mg/l, Crôm=0,25mg/l, Cu= (0,1- 0,5)mg/l. Beckman (1972) cho biết 100% loài nitrosomonas bị ức chế đối với nồng độ Nikel và kẽm 3mg/l. Loveless và Painter (1968) cho biết loài nitrosomonas bị ức chế đối với nồng độ Cu =0,1mg/l. 4.Những ảnh hưởng môi trường của bãi chôn lấp Đông Thạnh Thành phần chất thải rắn ở bãi rác Đông Thạnh chứa phần lớn các chất hữu cơ như thức ăn, vỏ rau củ… và các chất này dưới điều kiện phân hủy kị khí đã tạo ra các chất khí. Vấn đề ở đây là khí sinh ra không được xử lý vì trước đây chưa có hệ thống thu gom. Thành phần khí gồm 55% CH4, 45% CO2 và một lượng nhỏ H2S, NH3. Khí metan là nguồn ô nhiễm nặng nhất. Mùi hôi do phân hủy protein của động thực vật, đặc trưng là : H2S, NH3, CO2. Nồng độ H2S vượt mức cho phép 6-1362 lần. Việc điều tra nghiên cứu cho thấy, ô nhiễm không khí tại bãi rác chủ yếu do mùi của nước rò rỉ. Vấn đề mùi và ruồi muỗi đang được xử lý bằng vôi và thuốc diệt ruồi. Năm 2000 đã có 3 sự cố tràn nước rỉ rác ra môi trường xung quanh do bể bờ bao trong mùa mưa. Nguyên nhân do bờ bao bằng đất, mực nước hồ cao hơn nền ruộng, gây thiệt hại nặng nề đối với sản xuất nông nghiệp làm cho hàng nghìn cây xanh được trồng cách đó khoảng 4 năm để cải thiện môi trường bãi rác Đông Thạnh cũng bị chết dần. Lượng nước rò rỉ sinh ra khoảng 600m3/ ngày, chưa kể nước mưa. Khối lượng nước rác tồn đọng lên đến hơn 200000 m3 chứa trong 4 hồ với diện tích khoảng 3 ha. Khi trời mưa nước mưa hòa cùng, nước rác chảy khắp nơi khó có thể tách nước mưa và nước rác. Có khoảng 100.000 m3 chưa xử lý, đã rò rỉ và tràn ra xung quanh, đang có nguy cơ tràn ra sông rạch, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Sự chuyển dời ô nhiễm nước ngầm tuy xảy ra chậm nhưng khả năng thấm sẽ diễn ra liên tục và ảnh hưởng có thể lâu dài đến hàng thế kỷ sau do cấu tạo địa tầng thuộc loại đất sét ( laterit thường, sét pha có độ chặt không lớn lắm ). Tính đến năm 2003 công trường xử lý rác Đông Thạnh còn tồn đọng 600.000 m3 nước rò rỉ chưa được xử lý đang lưu trữ tại 7 hồ. Lượng nước rỏ rỉ phát sinh hàng ngày được bơm về hồ chứa. Do đặc trưng của nước rò rỉ lưu trữ lâu năm nên việc xử lý rất khó khăn và phức tạp. ô nhiễm do nước rỉ rác sẽ tiêu diệt đời sống thủy sinh vật gây mất cân bằng sinh thái.Đồng thời việc phát sinh mùi và khí nhà kính từ bãi rác cũng góp phần vào ô nhiễm không khí tại địa điểm gần bãi chôn lấp và gây hiệu ứng nhà kính 5. Các giải pháp xử lý ô nhiễm ở bãi chôn lấp Đông Thạnh 5.1 Quản lý Trong quá trình thu gom rác thải, cần có đội phân loại rác đối với rác chưa được phân loại các hộ gia đình, kết hợp với rác đã được phân loại tại các quận huyện có chương trình thí điểm về phân loại rác tại nguồn, đối với rác có thể tái sinh, tái chế và tái sử dụng thì để riêng, còn đối với rác không tái sử dụng được thì lại tiếp tục phân loại thành rác có khả năng phân hủy sinh học (thực phẩm thừa, xác động thực vật, …) và rác không có khả năng phân hủy sinh học (bao bì, túi nilông, …), mỗi loại xử lý theo cách riêng. Phân loại rác tại nguồn cho mọi hoạt động phát sinh chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh, Giảm thiểu lượng chât thải rắn phát sinh hằng ngày của thành phố. Tách được lượng nước tồn tại trong chất thải rắn và ngăn ngừa lượng nước từ bên ngoài vào hỗ hợp chất thải rắn, Yêu cầu mọi người tuân theo các qui định về pháp luật môi trường 5.2 Công nghệ Xử lý nước rò rỉ. Từ 4/2002 việc xử lý nước rò rỉ tại bãi rác Đông Thạnh được phân cho 4 đơn vị nghiên cứu xử lý. Những đơn vị này bước đầu đã xử lý khoảng 20.000 m3 bằng phương pháp từ, hóa, lý, vi sinh nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn xả vào nguồn loại B ( TCVN – 1995) chủ yếu vì lượng NH3- N và COD còn cao. Công nghệ đề xuất của công ty Quốc Việt xử lý nước thải Đông Thạnh: Nước rác → Hồ chứa → Hồ kị khí→Hồ xử lý vôi→Hồ lắng vôi→Hồ xử lý hóa chất→Hồ sinh học→Khử trùng→ Xả vào nguồn tiếp nhận. Hệ thông thu khí Hiện bãi rác đã đóng cửa, nhưng do không được xử lý, rác thải tại đây vẫn gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho môi trường. Dự án CDM 1910 Tái chế năng lượng tại bãi chôn lấp Đông Thạnh, TP. HCM do Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP. HCM và công ty TNHH KMDK Việt Nam thực hiện hướng tới việc thu hồi khí gas thải ra từ bãi chôn lấp này, và sử dụng chúng, đặc biệt là khí mê tan, vào việc phát điện. Dự án sẽ lắp đặt bốn máy phát điện với công suất mỗi máy là 1.063 MW. Lượng điện 180.870 MWh mà bãi chôn lấp tạo ra trong giai đoạn 2009 - 2015 sẽ được đưa vào lưới điện quốc gia. Dự án cũng được kỳ vọng trong bảy năm sẽ giảm được 1.033.328 tấn phát thải CO2. Như vậy dự án sẽ mang lại nhiều lợi ích đối với quá trình phát triển bền vững của thành phố: giảm lượng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, cũng như rất nhiều những chất gây ô nhiễm môi trường khác thải ra tại đây: -Tận dụng được lượng khí mê tan thu giữ được vào việc phát điện, qua đó giảm lượng tiêu thụ các nhiên liệu hóa thạch; -Giảm thiểu nguy cơ cháy nổ do kiểm soát được khí mê tan; -Tạo ra nguồn lợi về tài chính từ việc bán tín chỉ cacbon và nguồn lợi về kinh tế từ những việc làm tạm thời cũng như lâu dài trong khu vực; -Cải thiện hình ảnh của thành phố. Công nghệ mới Công nghệ Seraphin, các đô thị Việt Nam có thể xử lý đến 90% khối lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguồn nguyên liệu làm vật liệu xây dựng. Chỉ còn 10% khối lượng rác là sạn sỏi, tro xỉ... phải chôn lấp nên có thể tiết kiệm được diện tích bãi chôn lấp rác thải vốn đang là vấn đề bức xúc ở các đô thị lớn. Không chỉ dừng lại ở việc xử lý rác thu gom hàng ngày (rác tươi), công nghệ Seraphin còn có thể xử lý được rác đã chôn tại bãi chôn lấp (rác khô). Biện pháp Mô tả các biện pháp Làm giảm các chất ô nhiễm hoặc vấn đề ô nhiễm Hệ thống được áp dụng Phân loại rác tại nguồn Phân loại rác thành 2 hay 3 loại Chất hưu cơ trong rác BOD,COD, SS Thu nhận rác Thu gom rác hợp vệ sinh Dùng xe chuyên chở rác hợp vệ sinh Rác rơi rớt dọc đường, xung quanh bãi và mùi hôi Thu nhận rác Thu gom khí metan Xây dựng hệ thống thu gom CH4 chuyển thành điện năng CH4 Thu khí Xử lý nước rỉ rác Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác BOD, COD, SS, N-NO3-, N-NH4+ Xử lý nước rỉ rác Xử lý mùi hôi Phun thuốc khử mùi H2S, ruồi Chôn lấp Bảng 4: Tóm tắt các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm 6. Kết luận và kiến nghị 6.1 Kết luận: Bãi chôn lấp Đông Thạnh với những vấn đề môi trường còn tồn tại. Với những công cụ phân tích hệ thống đã giúp cho ta thấy được và đề ra những chính sách sau: + Tìm ra những nhân tố còn tồn tại về vấn đề môi trường chính của bãi chôn lấp Đông Thạnh. + Đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục, và cải thiện hiện trạng ô nhiễm trên. + Tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng đến việc cải thiện chất lượng của bãi chôn lấp và những chiến lược về lâu dài cho thành phố. + Khắc phục tâm lý của dân cư quanh vùng, tạo một mảng xanh về môi trường cho thành phố Hồ Chí Minh trong vòng 10 năm. + Về lâu dài, giải quyết triệt để tình trạng chất thải rắn như hiện nay và có biện pháp để biến chất thải rắn sinh hoạt thành nguồn lợi không nhỏ cho thành phố. 6.2 Kiến nghị Phân loại rác tại nguồn cho mọi hoạt động phát sinh chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005 đến 2010. Nâng cao nhận thức của người dân thành phố về một thành phố ít chất thải và vệ sinh môi trường. Giảm thiểu lượng chât thải rắn phát sinh hằng ngày của thành phố. Tách được lượng nước tồn tại trong chất thải rắn và ngăn ngừa lượng nước từ bên ngoài vào hỗ hợp chất thải rắn. Yêu cầu mọi người tuân theo các qui định về pháp luật môi trường Huy động các nguồn tài trợ để giải quyết việc xây dựng, vận hành và quản lý bãi chôn lấp. Khuyến khích người dân đi chợ sử dụng hạn chế bao Nilong và tiến tới không sử dụng bao Nilong trong sinh hoạt hằng ngày của người dân. Tài liệu tham khảo: Tác giả Lê Văn Cát Sử dụng kỹ thuật gián đoạn trong công nghệ xử lý nước rác, 2004, Tạp chí Hóa học. Mô hình dây chuyền công nghệ xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp rác, 2000, Tạp chí Khoa học và phát triển. Nguyễn Như Sang, 6/2004, Ứng dụng quá trình sinh học xử lý nito của nước thải rò rỉ từ bãi rác cũ, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – Viện môi trường và tài nguyên.