Nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Số vòng quay càng cao, chu kỳ kinh doanh càng được rút ngắn, thời gian tồn kho càng ít, lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho thu hồi nhanh. Điều này phản ánh doanh nghiệp tổ chức và quản lý dự trữ tốt, tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu qủa vì giảm được chi phí, tăng được doanh thu.
Tuy nhiên hệ số vòng quay này quá cao cũng có thể mang một ý nghĩa khác vì có thể nguyên vật liệu sản xuất bị thiếu không sản xuất kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường hoặc hàng hóa bán ra không đủ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng đột ngột của thị trường
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4024 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÀNH VIÊN: Enhancement and support will vary by geography 1 2 I.Phân tích tốc độ quay hàng tồn kho Phân tích số vòng quay các khoản phải thu NỘI DUNG 1.Tốc độ quay hàng tồn kho là gì ? số vòng quay hàng tồn kho số ngày hàng trong kho. chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho bình quân trong kỳ Axapta 4.0 functionality is proposed and subject to change without notice Số vòng quay hàng tồn kho Ý NGHĨA: Nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Số vòng quay càng cao, chu kỳ kinh doanh càng được rút ngắn, thời gian tồn kho càng ít, lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho thu hồi nhanh. Điều này phản ánh doanh nghiệp tổ chức và quản lý dự trữ tốt, tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu qủa vì giảm được chi phí, tăng được doanh thu. Tuy nhiên hệ số vòng quay này quá cao cũng có thể mang một ý nghĩa khác vì có thể nguyên vật liệu sản xuất bị thiếu không sản xuất kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường hoặc hàng hóa bán ra không đủ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng đột ngột của thị trường HÀNG TỒN KHO LÀ GÌ? HÀNG TỒN KHO 2.Công thức tính. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Dự trữ BQ( tồn kho BQ) Trong đó: Hàng tồn kho năm trước + Hàng tồn kho năm nay Dự trữ BQ (tồn khoBQ) = 2 Dự trữ BQ( tồn kho BQ) Số ngày hàng trong kho = Mức bán BQ trong ngày Dự trữ BQ * Thời gian trong kỳ = Giá vốn hàng hoá 3.Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Số vòng quay hàng tồn kho bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố : giá vốn hàng bán và bình quân hàng tồn kho Giả sử gọi: Số vòng quay HTK là N Giá vốn hàng bán là G. Bình quân hàng tồn kho là D. Đối tượng phân tích: Δ N=N1- N0. Xác định mức độ ảnh hưởng: ΔG= - ΔD= - -Tổng hợp: ΔN = ΔG + ΔD. 4.Áp dụng vào bài tập. Áp dụng vào bài tập. a .Xác định số vòng quay hàng tồn kho và số ngày hàng trong kho Năm (N-1): 38.337.551 Số vòng quay hàng tồn kho = = 5,71(vòng) 6.716.362 6.716.362* 360 Số ngày hàng trong kho = = 64 (ngày) 38.337.551 Năm N: 13.494.300 + 7.887.086 Bình quân hàng tồn kho = = 10.690.693 2 63528,2 Số vòng quay hàng tồn kho = =5,94 (vòng) 10690,693 10690,693 * 360 Số ngày hàng trong kho = = 61 (ngày) 63528,2 Bảng phân tích tốc độ quay hàng tồn kho của công ty A Đơn vị : ngàn đồng NHẬN XÉT Số vòng quay hàng tồn kho ở doanh nghiệp sản xuất 5,71 vòng năm N-1, 5,94 năm N là ở mức bình thường chấp nhận được. Ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm N tăng 0,23 vòng so với năm N-1.Như vậy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm N nhanh hơn năm N-1, năng lực quản trị hàng tồn kho của công ty A đã ngày càng tốt hơn, tốc độ kinh doanh của doanh nghiệp A tăng lên . Số vòng quay hàng tồn kho năm N tăng lên là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán rất nhanh (65,71%) nhanh hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho (59,17 %) làm cho thời gian hàng trong kho giảm 3 ngày . Từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động ở doanh nghiệp giảm 4 ngày. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố *Các nhân tố ảnh hưởng tới số vòng quay hàng tồn kho Δ N=N1- N0 = 5,94 – 5,71 = 0,23 ΔG = - = 3,75 ΔD= - = - 3,52 ΔN = ΔG + ΔD = 0,23 II. Phân tích số vòng quay các khoản phải thu 1. Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Có 2 chỉ tiêu : + Số vòng quay các khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân 1.1 Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu hàng bán chịu Số vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Khoản phải thu đk + Khoản phải thu ck Các khoản phải thu bình quân = 2 1.2 Kỳ thu tiền bình quân Thời gian trong kỳ Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu BQ * Thời gian trong kỳ = Doanh thu hàng bán chịu 2.Áp dụng vào bài tập Số vòng quay các khoản phải thu năm (N-1) = 21.000 = 6,1 (vòng) 34.000 4.658.298 + 9.571.580 Các khoản phải thu bình quân năm N = =7.115.000 ngàn 2 34.700 Số vòng quay các khoản phải thu năm N = = 4,87 (vòng) 7.115 Kỳ thu tiền bình quân (N-1) = 360 = 59 (ngày) 6,1 Kỳ thu tiền bình quân N = 360 = 74(ngày ) 4,87 Bảng phân tích số vòng quay các khoản phải thu Đơn vị : triệu đồng Nhận xét Vòng quay các khoản phải thu giảm 1,23 vòng điều này làm cho kỳ thu tiền bình quân năm N tăng 15 ngày so với năm N-1 chứng tỏ tốc độ thu tiền bị chậm lại. Năm N số vòng quay các khoản phải thu giảm 1,23 vòng tương ứng với giảm 20,2% Nguyên nhân làm vòng quay các khoản phải thu giảm là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân rất nhanh, nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu bán chịu. Cụ thể các khoản phải thu bình quân của doanh nghiêp A năm N so với N-1 tăng 3675 triệu (tăng 106,82%) còn doanh thu bán chịu năm N so với năm N-1 tăng 13700 triệu ( tăng 65,24%) Nguyên nhân làm doanh thu tăng có thể là do doanh nghiệp A tăng sản lượng bán ra hoặc do doanh nghiệp tăng giá bán Nguyên nhân làm các khoản phải thu bình quân tăng là do doanh nghiệp đã tăng thời gian thu nợ của khách hàng để tăng sản lượng hoặc do công tác thu nợ của doanh nghiệp không được tốt. Vòng quay các khoản phải thu giảm cũng ảnh hưởng lớn đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động .Doanh nghiệp cần tìm biện pháp trong thanh toán tiền hàng để tăng tốc độ thu tiền của khách hàng và tăng vòng quay các khoản phải thu. Thank for listenning!