Công ty hiện có:
Nhà máy chế biến chè đen, chè xanh, chè ướp hoa, ướp hương thảo mộc. bằng chuyền thiết bị đồng bộ tiên tiến, hiện đại của Ấn Độ, Đài loan.
Nhà máy chế biến chè xanh theo công nghệ & thiết bị tiên tiến nhất của Đài Loan chuyên sản xuất chè Oolong, từ giống chè Oolong từ vườn chè của công ty.
Phòng Kiểm nghiệm chất lượng chè đựợc trang bị công nghệ hiện đại chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng chè của công ty.
Hệ thống kho hiện đại bảo quản chè khô đảm bảo tiêu chuẩn thực phẩm và rất thuận tiện cho việc giao nhận chè bằng container các loại.
Hơn 40 ha vùng trồng chè tại Bảo Lộc,Bảo Lâm do Công ty đầu tư tập trung, với giống chè Oolong chất lượng đặc biệt cao như: Oolong Thanh Tâm, Ngọc Thúy, Kim Tuyên, Tứ Quý trong đó Tứ Quý được coi là giống chè hạng nhất được chăm sóc theo quy trình riêng biệt.
Đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật hùng hậu và có tay nghề cao luôn kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từng công đoạn trong quá trình sản xuất ở từng nhà máy và công xưởng.
23 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3030 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xuất khẩu trà Ô Long sang Nga của công ty Hương Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HƯƠNG VIỆT VÀ SẢN PHẨM.
Công ty:
1.Thành lập năm 2003 tại thị xã Bảo Lộc-tỉnh Lâm Đồng
2.Lĩnh vực kinh doạnh: Trồng, thu mua, chế biến, kinh doanh chè, các sản phẩm từ chè.
3.Quy mô:
Tổng giá trị tài sản: khoảng 200 tỷ.
Mức tăng trưởng hàng năm: khoảng 30%.
Công nghệ sản xuất chè CTC – là công nghê hiện đại nhất ngày nay.Dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ các nước Đài Loan,Ấn Độ,Italia….Đặc biệt là công nghệ sản xuất chè túi lọc – sản xuất hoàn toàn tự động theo dây chuyền máy IMA nhập từ Italia. Dây chuyền công nghệ chuyên sản xuất chè Oolong vốn đầu tư gần 4 tỉ đồng, công suất 1,5-2 tấn chè búp tươi/ngày.
Công ty hiện có:
Nhà máy chế biến chè đen, chè xanh, chè ướp hoa, ướp hương thảo mộc... bằng chuyền thiết bị đồng bộ tiên tiến, hiện đại của Ấn Độ, Đài loan.
Nhà máy chế biến chè xanh theo công nghệ & thiết bị tiên tiến nhất của Đài Loan chuyên sản xuất chè Oolong, từ giống chè Oolong từ vườn chè của công ty.
Phòng Kiểm nghiệm chất lượng chè đựợc trang bị công nghệ hiện đại chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng chè của công ty.
Hệ thống kho hiện đại bảo quản chè khô đảm bảo tiêu chuẩn thực phẩm và rất thuận tiện cho việc giao nhận chè bằng container các loại.
Hơn 40 ha vùng trồng chè tại Bảo Lộc,Bảo Lâm do Công ty đầu tư tập trung, với giống chè Oolong chất lượng đặc biệt cao như: Oolong Thanh Tâm, Ngọc Thúy, Kim Tuyên, Tứ Quý trong đó Tứ Quý được coi là giống chè hạng nhất được chăm sóc theo quy trình riêng biệt.
Đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật hùng hậu và có tay nghề cao luôn kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từng công đoạn trong quá trình sản xuất ở từng nhà máy và công xưởng.
4.Hoạt động:
Nguyên tắc hoạt động: nguyên tắc vàng trong kinh doanh - “chất lượng là hàng đầu” - cam kết gởi đến quý khách sản phẩm trà có chất lượng hàng đầu..
Doanh thu hàng năm đạt từ 150- 200 tỷ/ năm.
Năm
Chè khô tự sản xuất (tấn)
Chè khô từ nguyên liệu mua ngoài (tấn)
Tổng sản phẩm (tấn)
2003
948.30
2282.80
3231.10
2004
1082.30
2395.50
3477.80
2005
2007.50
1252.9
3260.40
2006
2976.70
1868.10
4844.8
2007
2983.90
1117.60
4101.50
2008
3520.77
799.07
4319.84
Thành tựu:Nhận giải thưởng như Sao Vàng đất Việt(2005),được cấp chứng chỉ ISO 9001- 2000 cho công tác quản lý chất lượng. Sản phẩm của công ty được Bộ y tế tặng cúp vàng thương hiệu “An toàn vì sức khỏe cộng đồng”(2006).Trong hội thi chất lượng sản phẩm chè lần thứ ba tháng 1/2009, sản phẩm của Xí nghiệp đã được trao 1 HCV cho chè Oolong.1 HCB cho sản phẩm chè túi lọc hương sen.
Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các hoạt động xã hội:tài trợ chương trình truyền hình Vượt lên chính mình,ủng hộ đồng bào bão lụt các tỉnh miền Trung, tặng học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó của tỉnh Lâm Đồng, cho người lao động mượn tiền mua nhà, mua đất, gửi tiết kiệm….
Thị trường nội địa: sản phẩm của công ty đã có mặt tại hầu hết các tỉnh,thành phố trong cả nước và tại các hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam: Metro, Maximax, Big-C, Co-opmart, ….
Thị trường nước ngoài: sản phẩm được xuất khẩu sang một số nước Asean, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Úc.
Sản phẩm.
Hương Việt hiện nay là công ty điển hình với những sản phẩm chất lượng cao được người tiêu dùng và các cơ quan tổ chức công nhận.Sản phẩm của công ty gồm các loại sản phẩm sau:
Chè đen theo công nghệ CTC: BOP, PF1,PD, CD, BP1...
Chè xanh các loại: Pouchung, OP, P, BP, BPS, Faning và OPA
Chè ướp hương hoa 100% hương liệu tự nhiên:hoa sen,hoa nhài,ngọc lan…
Chè dược thảo:cỏ ngọt…
Các mặt hàng chè xanh, chè ướp hương hoa bao gói từ 8gr / gói đến 500gr / gói hoặc hộp carton duplex.
Chè Oolong : Oolong thanh tâm, Oolong ngọc thúy, Oolong kim tuyên, Oolong tứ quý.
Không chỉ được chế biến bằng công nghệ hiện đại nhập từ Đài loan,Ấn độ,Itala,sản phẩm của công ty còn được sản xuất theo một hệ thống các quy trình chất lượng nghiêm ngặt từ khâu thu mua nguyên liệu đến khâu chế biến và đóng gói thành phẩm.Có thể nói chất lựợng chè được bắt nguồn từ chính nguồn nguyên liệu có chất lượng cao do công ty tuyển chọn mua và nhân giống.Nguyên liệu dùng để sản xuất chè của công ty là những búp chè tươi 1 tôm 2 lá hoàn toàn không sử dụng chất kích thích và trong quá trình chế biên chè cũng tuân thủ nguyên tắc này.Nguyên liệu chè tươi được tuyển chọn trên các vườn chè do nhà máy đầu tư kỹ thuật chăm sóc, thu hái, các phương pháp chăm sóc cây trà bằng công nghệ vi sinh đã thay thế thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, …. đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về mặt an toàn sinh học. Những chế phẩm sinh học này hoàn toàn vô hại với cơ thể của người sử dụng sản phẩm.Do đó sản phẩm chè của công ty là sản phẩm an toàn với người sử dụng.
Chè Oolong là loai chè nổi tiếng trên thế giới,và là sản phẩm thế mạnh dùng để tiên phong thâm nhập thị trường nước ngoài,mở đường cho các sản phẩm chè khác của công ty.Loại chè này được sản xuất từ giống chè quý của Đài Loan- một loại chè được chắm chút kỹ lưỡng từ giống cây, canh tác, chế biến, tạo nên một mùi thơm đặc trưng và vị thanh quyến rũ ,có năng suất và chất lượng cao nên sản phẩm chè Oolong của công ty là một sản phẩm cao cấp.Phù hợp với xu hướng ngày càng ưa chuộng hàng chất lượng cao, chất lượng của chè Oolong sẽ đảm bảo cho sự thâm nhập thành công và cạnh tranh với các loại chè khác trên thị trường ngoại quốc.
Quy trình sản xuất: chè nguyên liệu tươi→ làm héo và lên men kết hợp→ xao và vò kết hợp sấy khô→ bán thành phẩm àthành phẩm.
Nắng héo : nhiệt độ 25 - 30oC; thời gian : 30 - 450C
Trà búp tươi được rải mỏng trên vải bạt, có giàn che bên trên để hạn chế nắng gắt. Nhằm sử dụng ánh nắng mặt trời để tăng nhanh quá trình thoát hơi nước trong búp trà, làm mất tính bán thấm của màng tế bào, tăng hàm lượng các thành phần hoá học trong tế bào, đặc biệt là hàm lượng cathechin, tăng hoạt tính của enzym, thúc đẩy quá trìonh oxy hoá để lên men tự nhiên.
Mát héo: nhiệt độ 20 - 22oC; thời gian: 30 - 45'
Búp chè được đưa vào phòng, rải mỏng đều trên nong đồng thời đảo trộn để tiếp tục quá trình thoát hơi nước, làm dập các tế bào, xúc tiến quá trình lên men, thời gian 12 giờ.
Quay thơm (rũ hương): 15 - 30 phút.
Làm dập tế bào, dịch tế bào tràn phủ búp trà, tiếp xúc với oxy trong không khí để đẩy mạnh quá trình lên men.
Lên men : nhiệt độ: 18 - 20oC; thời gian : 180 - 200'
Trà sau khi quay thơm được rải, để im trên nong để thúc đẩy quá trình thủy phân oxi hoá khử diễn ra dưới tác dụng của các enzym để hoàn thiện quá trình lên men, tạo hương thơm tự nhiên, vị và màu nước đặc trưng của trà oolong. Quan trọng nhất của qua trình này là kỹ thuật viên phải bảo đảm mức độ lên men ở 50 - 60%.
Xào diệt men : nhiệt độ: 80 - 85oC; thời gian : 30 - 45'
Khi trà đã đạt độ lên men cần thiết, đưa trà vào ống sao để dùng độ nóng cao phá vỡ hoạt tính lên men, ức chế quá trình tiếp tục lên men của trà để bảo trì hương vị, không có mùi ngái, giữ cho hương vị của trà không thay đổi trong các bước chế biến tiếp theo.
Vò chuông: thời gian : 1' - 1.5'
Sử dụng lực của máy chuyên dùng làm cho khối trà chuyển động và tự ma sát vào nhau. Làm dập vỡ tế bào đồng thời phân bố lại chất dịch lên các bộ phận của búp trà.
Sấy dẻo : nhiệt độ: 80 - 85oC; thời gian : 35 - 45'
Làm giảm thủy phần của trà đến mức cần thiết, loại bỏ những enzym còn lại sau khi vò, chấm dứt lên men, tạo thuận lợi cho quá trình làm khô.
Tạo hình: thời gian : 480 - 600'
Tạo hình thể viên tròn đặc trưng của trà oolong
- Sao / sấy : dùng nhiệt làm nóng và mềm để quá trình siết banh, vò banh được dễ dàng.
- Máy siết banh : dùng vải đựng trà và dùng máy siết, siết chặt tạo hình như trái banh để giúp quá trình vò nén được thuận lợi.
- Vò nén (vò banh) : làm dập vỡ các tổ chức của tế bào, làm ngấm chất dịch lên bề mặt lá trà, sau đó ngưng kết và được làm khô để có thể dung giải khi pha chế sau này. Đồng thời để đạt hình thể dạng viên xoăn tròn vừa tăng vẻ mỹ quan vừa giảm thể tích trà thành phẩm tiện cho việc tồn trữ, bảo quản. Để đạt được yêu cầu, quá trình sao, sấy, siết banh, vò banh lập đi lập lại rất nhiều lần.
Sấy khô : nhiệt độ: 85 - 95oC; thời gian : 120 - 140'.
Dùng máy sấy nhiều lần để làm giảm thủy phần đến 3 - 5%, ổn định các chỉ tiêu về phẩm chất của trà, tăng hương thơm cho trà.
Phân loại : tách trà cánh bạc, cọng, cám ra khỏi trà chính phẩm.
Đóng gói: đóng trong bao nhôm, rút chân không.
Sản phẩm hoàn chỉnh được bảo quản trong kho lạnh.
Mỗi một công đọan chế biến đều phải tuân theo quy trình nghiêm ngặt cả về nhiệt độ lẫn thời gian. Thời gian để từ búp tươi trở thành sản phẩm hoàn thiện mất 36 tiếng và khoảng 4.5 kg trà tươi cho ra 1 kg thành phẩm. Để có được trà ngon, phải bảo đảm tuân thủ yêu cầu kỹ thuật từ khâu nguyên liệu cho đến các công đoạn từ trà tươi sang trà khô.
Sản phẩm chè Oolong của công ty đa dạng về mẫu mã.kích thước.Hộp giấy Ovan trọng lượng 100 gr,túi nilon PE trọng lượng 250gr,lon giấy 100 gr,lon sắt 150gr…….mẫu mã,hình dáng bao bì đẹp,bắt mắt.
Để đảm bảo chất lượng chè,song song với quá trình tìm kiếm và lai tạo giống chè mới công ty còn xây dựng hệ thống kiểm duyệt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP ngoài ra công ty còn liên kết với công ty thiết kế -quảng cáo Hoàng lan trong việc liên tục đổi mới thiết kế mẫu mã,bao bì sản sản phẩm cũng như logo cho công ty phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Thị trường.
Trong quá trình nghiên cứu thị trường chúng tôi nhận thấy thị trường Nga là một thị trường tiềm năng cho sản phẩm chè Oolong của công ty. Từ đó chúng tôi đã xúc tiến kế hoạch đưa sản phẩm của công ty thâm nhập thị trường lớn này với mục đích không chỉ mở rộng thị trường mà còn tạo dựng thương hiệu chè Việt Nam trên thị trường Thế giới.
II/ SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG NGA
A - SƠ LƯỢC THÔNG TIN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGA
A1. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Liên bang Nga là nước có diện tích lớn nhất trên thế giới, trải dài trên cả hai lục địa Âu và Á, tiếp giáp Bắc Băng Dương và Thái Bình Dương. Với tổng diện tích 17.075.200 km2 gồm: 16.995.800 km2 là đất liền và 79.400 km2 là biển. Tổng chiều dài đường biên giới: 19.916 km ; Đường bờ biển: 37.653 km.
2. Khí hậu
Khí hậu lục địa ẩm ướt bao trùm vùng thảo nguyên nằm trên phần lãnh thổ Châu Âu của nước Nga, từ cận cực bắc của sa mạc Seberia ở phía Nam tới vùng lãnh nguyên ở cực Bắc. Trên hầu khắp lãnh thổ chỉ có hai mùa riêng biệt — mùa đông và mùa hè. Vào mùa đông khí hậu mát mẻ ở vùng biển Đen và giá lạnh ở vùng sa mạc Seberia. Tháng lạnh nhất là tháng 1, tháng ấm nhất thường vào tháng 7. Mùa hè, khí hậu thay đổi từ ấm áp ở vùng thảo nguyên tới mát mẻ ở vùng ven biển Bắc Băng Dương. Để đảm bảo chất lượng chè chúng tôi đã lựa chọn thâm nhập trước hết ở vùng có khí hậu ôn đới.
3. Địa hình
Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc. Bắt đầu thâm nhập ở vùng đồng bằng sẽ thuận lợi về mặt giao thông và cơ sở hạ tầng.
4. Dân cư
Dân số: theo số liệu năm 2006, dân số Nga khoảng 142,2 triệu người , chiếm 3% dân số thế giới: 0-14 tuổi: 17,41%; 15- 64 tuổi: 69,78% và trên 65 tuổi: 12,81%.
Tỷ lệ tăng dân số: -0.484%
Tỷ lệ người nước ngoài nhập cư: 0.28 người/ 1000 dân
Tuổi thọ trung bình: nam: 59.12 tuổi; nữ: 73.03 tuổi
Dân số tập trung đông nhất tại vùng châu Âu của Nga, gần dãy Ural, và ở phía tây nam Siberia. 73% dân số sống tại các khu vực đô thị. Do đó chiến lược thâm nhập thị trường Nga nên được triển khai từ các thành phố.
Dân tộc: Nga gồm trên 160 dân tộc: dân tộc Nga: 79.8% , Tatar: 3.8% Ukraina: 2.0% , Bashkir: 1.2% , Chuvash: 1.1% , Chechen: 0.9% , Armenia: 0.8%, dân tộc khác: 10.4%
Tôn giáo:Chính thống Nga: 5-20%,Hồi giáo 10-15%,Thiên chúa giáo 2%...
Ngôn ngữ: tiếng Nga (ngôn ngữ chính thức của Nga), tiếng Belarush, tiếng Ucraina.
A2. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
- Cơ cấu chính quyền: kiểu chính quyền Liên Bang theo chế độ dân chủ đại diện. Thủ đô: Moscow, ngôn ngữ chính thức: Tiếng Nga, đơn vị tiền tệ: Đồng rúp (ruble) (RUR), nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng thống Dmitri Medvedev
- Cơ cấu hành chính: Liên bang Nga chia làm 89 khu vực lãnh thổ, hành chính gồm: 21 nước cộng hoà, 49 tỉnh, 06 vùng, 01 tỉnh tự trị, 10 khu tự trị, 02 thành phố trực thuộc TW: Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua. Ngoài ra, Nga được chia thành 7 đại khu hành chính do người được Tổng thống bổ nhiệm đứng đầu.
Hiến pháp Nga quy đinh rõ sự độc lập của 3 cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp.Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng lãnh đạo chính phủ. Quyền hành pháp thuộc chính phủ. Quyền lập pháp thuộc hai viện của Quốc hội Liên bang. Quyền tư pháp thuộc về hệ thống tòa án.
- Các Đảng chính trị lớn: Nước Nga Thống nhất, Đảng Cộng sản, Đảng Dân chủ Tự do Nga, và Nước Nga Tươi đẹp.
- Hệ thống pháp luật: luật Liên bang
Thủ đô Moscow:
Moscow là thủ đô của Liên bang Nga thuộc tỉnh Moscow nằm ở trung phần châu Âu của nước Nga, một trung tâm chính trị, công nghiệp, khoa học và văn hoá lớn của nước Nga, đồng thời là một trong những trung tâm quan trọng bậc nhất trên thế giới. Moscow là một thành phố đông dân (gần 10 triệu người). Khí hậu nơi đây ôn hoà. Nhiệt độ trung bình tháng Giêng là - 11°C và tháng Bảy là 19°C.
Cơ sở hạ tầng của Moscow rất hiện đại: gồm 4 con đường chính: đường Maxim Gorki, đường Lênin, đường Kalinin và hơn 4000 đường phố khác, 9 nhà ga xe nhỏ, 8 đường hầm tàu điện ngầm với 100 ga, 5 sân bay dân dụng, 3 cảng sông. Với sự thuận lợi về cơ sở hạ tầng nên Moscow sẽ là địa điểm được chọn để thâm nhập đầu tiên.
A3. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:
1. Cơ sở hạ tầng:
- Đường bộ: 948.000 km
- Đường sắt: 149.000 km
- Đường cao tốc: 952.000 km
- Đường sông: 95.900 km (tổng đường sử dụng với mục đích thông thương).
Nga là nước đứng đầu thế giới về phát triển hệ thống đường ống: đường ống dẫn dầu thô: 48.000 km, dẫn sản phẩm dầu khí: 15.000 km, dẫn khí gas tự nhiên: 140.000 km (số liệu năm 1998).
Nhiều Cảng và hải cảng: Arkhangel'sk, Astrakhan, Kaliningrad, Kazan Khabarovsk, Moscow, Murmansk, Nakhodka, Nevelsk, Novorossisk Petropavlovsk, Kamchatskiy, Saint Petersburg, Rostov, Sochi, Tuapse, Vladivostok, Volgograd, Vostochnyy, Vyborg.
Liên bang Nga có tới 530 sân bay, trong đó 62 sân bay cấp quốc tế.
Với đường bờ biển dài và số lượng cảng nhiều thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm của công ty tới Nga băng đường biển.
2. Sơ lược tình hình kinh tế:
Nga là một trong những nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới. Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công nghiệp chiếm 37,3%, nông nghiệp chỉ chiếm 6,8%).
Tốc độ tăng trưởng GDP của Nga những năm gần đây:
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
GDP(%)
7.9
5.1
4.3
7.3
6.8
6.4
6.5
6
Nhận xét: kinh tế Nga những năm qua liên tiếp tăng trưởng với tốc độ trên 6%/năm kể cả năm 2008 khi khủng hoảng tài chính thế giới nổ ra, phá hủy nặng nề nền kinh tế toàn cầu. Tổng thu nhập quốc nội đứng thứ bảy 7 thế giới. Nga trở thành nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới và thứ 5 ở châu Âu. Nếu mức tăng trưởng hiện tại là ổn định, dự kiến Nga sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ hai ở châu Âu sau Đức và thứ 8 trên thế giới trong vài năm tới. Nhu cầu nhập khẩu của Nga hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là nông phẩm và hàng tiêu dùng( 20-30%). Mà những mặt hàng này lại là thế mạnh của Việt Nam. Do đó đây là một thị trường nên được chú trọng ngay từ bay giờ.
Nga đứng đầu thế giới về xuất khẩu khí đốt và thứ 2 về xuất khẩu dầu mỏ, chiếm 12% tổng sản lượng điện toàn cầu, sản lượng khai thác kim cương đứng đầu thế giới đạt 33,019 triệu cara (trị giá 1,676 tỷ USD).
Nga có nền nông nghiệp ôn đới. Các nông phẩm chính là lúa mì, lúa mạch, ngô, củ cải đường, quỳ và các loại gia súc. Trong khi đó, chè là một loại cây nhiệt đới nên ở Nga chỉ trồng được duy nhất ở vùng Sochi và sản lượng thấp.
Thị trường Liên Bang Nga không còn như trước đây khi nền kinh tế Nga gặp khó khăn, tâm lý tiêu dùng không còn dè sẻn như trước. Thu nhập bình quân đầu người đang ngày một tăng cao: năm 2005 là 11.041 USD/người, năm 2008 là 15.922USD/người. Số dân có thu nhập trên 100.000 đô la Mỹ cũng tăng lên gần gấp đôi từ năm 2005 đến 2007. Khả năng chi tiêu của người Nga đã tăng lên rất nhiều. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của Nga lên tới hàng trăm tỷ đô la.
Hiện nay, nền kinh tế Nga đang tăng trưởng nhanh, GDP tăng cao, dự trữ ngoại hối tăng và thặng dư thương mại. Theo đánh giá gần đây, mức lạm phát vừa phải, tiền tệ ổn định, cải cách thúê tiến triển tốt và bước đầu có kết quả lạc quan, khung luật pháp đang được hoàn thiện.
Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng dành cho các nước có lợi thế về lao động như Việt Nam.
3. Quan hệ thương mại Việt - Nga
Thời gian qua, Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam sang Nga mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ 0,43% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Liên bang Nga và chưa tới 2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước song đang ngày càng tăng lên.
Cán cân thương mại Việt Nam – Nga (nguồn: Bộ Thương mại)
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu: là gạo, cao su, chè, hàng dệt may, giầy dép, rau quả, mì ăn liền. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm: sắt thép, phân bón, xăng dầu, máy thiết bị, ô tô. Hai nước đã đề ra mục tiêu nâng kim ngạch hai chiều lên 1 tỷ USD trong những năm tới.
4. Triển vọng với thị trường LB Nga:
Thuận lợi:
Hai thị trường hoàn toàn có thể bổ sung cho nhau: Việt Nam có thế mạnh về sản xuất lương thực, thực phẩm đặc biệt là sản phẩm nhiệt đới; Nga có điểm mạnh về máy móc, thiết bị luyện kim, phân bón, dầu khí… đây là điểm thuận lợi trong phát triển thương mại hai nước.
Thị trường Nga là khá dễ tính so với các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản…Chính vì vậy, hàng hoá của Việt Nam dễ xâm nhập hơn
Cộng đồng người Việt ở Nga rất đông và chủ yếu kinh doanh, buôn bán nên sẽ rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong kênh phân phối và tìm hiểu thị trường. Thêm vào đó, ngân hàng thương mại Việt-Nga cũng đã được thành lập đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước.
Khó khăn:
Thị trường hai nước xa cách về địa lý, phương tiện vận chuyển chủ yếu là container nên chi phí vận chuyển rất cao.
Khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp Nga còn hạn chế, chưa đủ khả năng thanh toán theo thông lệ quốc tế, do đó thường yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam thanh toán theo hình thức trả chậm 6 tháng đến 1 năm. Ngân hàng thương mại Việt-Nga ra đời đã tháo gỡ được nút thắt này.
Nga sử dụng nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế quan
Hệ thống pháp luật của Nga được thay đổi thường xuyên, thời gian chuẩn bị áp dụng khá ngắn. Nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật, cách nhận định, đánh giá chất lượng hàng hóa của hải quan, cơ quan chức năng của Nga còn tùy tiện, chủ yếu dựa vào cảm tính.
Khác biệt về thị hiếu tiêu dùng. Doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường và gặp khó khăn trong các hoạt động tìm hiểu thị trường và xúc tiến thương mại.
5. SƠ LƯỢC THỊ TRƯỜNG CHÈ Ở NGA
5.1/ Tổng quan thị trường Nga.
Chè là một loại đồ uống thông dụng nhất và được ưa chuộng nhất của người Nga với khoảng 98 % dân số Nga uống chè. Chè là loại đồ uống duy nhất được chính phủ Nga đưa và danh mục các mặt hang tiêu dùng thiết yếu là mặt hàng chiến lược ngang với muối, dầu ăn và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai.
Do điều kiện tự nhiên không thích hợp cho việc trồng chè nên Nga chỉ đáp ứng được 1% nhu cầu tiêu thụ trong nước. Trên thực tế, Sochi là nơi trồng, thu hái và sơ chế chè duy nhất ở Nga, ở đây có 6 DN chuyên trồng chè sản lượng lại thấp trong khi nhu cầu lên đến hàng trăm ngàn tấn. Hàng năm, Nga phải nhập tới 99% nguyên liệu chè, chủ yếu từ các nước Srilanka, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesya, Kenia.
Hơn 75% thị trường chè Nga do 05 công ty sau đây kiểm soát: Orimi Trade, Company May, Unilever, Ahmad và Sapsan. Những thương hiệu chè người tiêu dùng Nga ưa chuộng như Lipton, Ahmad và Greenfield
Thị hiếu tiêu dùng chè của người nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu chè khác nhau (chè