Tóm tắt: Trong bối cảnh phát triển của công nghệ số, trường đại học
liên tục khai thác công nghệ kỹ thuật số để vừa tạo ra các nguồn giá
trị mới cho cộng đồng đại học và tăng sự nhanh nhẹn trong hoạt
động. Thư viện đại học có chuyên môn và tư duy sớm áp dụng công
nghệ mới để thực hiện các hoạt động như giám tuyển kỹ thuật số,
bảo quản kỹ thuật số, lưu trữ số; đồng thời tham gia tích cực hơn vào
hoạt động dạy học, nghiên cứu của nhà trường với việc cung cấp các
không gian, dịch vụ, trải nghiệm tiện ích hướng đến người sử dụng
trên nền tảng ứng dụng công nghệ số. Vì vậy việc tìm hiểu, phân tích
và lựa chọn để phát triển một mô hình hoạt động thông tin thư viện
đại học nói riêng, thư viện Việt Nam nói chung là xu hướng tất yếu và
cần thiết để thư viện thực sự đồng hành cùng công cuộc chuyển đổi
số của trường đại học và quốc gia.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu một số mô hình chuyển đổi số hoạt động thông tin thư viện đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ 
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
Phan Thị Hà Thanh1*
Tóm tắt: Trong bối cảnh phát triển của công nghệ số, trường đại học 
liên tục khai thác công nghệ kỹ thuật số để vừa tạo ra các nguồn giá 
trị mới cho cộng đồng đại học và tăng sự nhanh nhẹn trong hoạt 
động. Thư viện đại học có chuyên môn và tư duy sớm áp dụng công 
nghệ mới để thực hiện các hoạt động như giám tuyển kỹ thuật số, 
bảo quản kỹ thuật số, lưu trữ số; đồng thời tham gia tích cực hơn vào 
hoạt động dạy học, nghiên cứu của nhà trường với việc cung cấp các 
không gian, dịch vụ, trải nghiệm tiện ích hướng đến người sử dụng 
trên nền tảng ứng dụng công nghệ số. Vì vậy việc tìm hiểu, phân tích 
và lựa chọn để phát triển một mô hình hoạt động thông tin thư viện 
đại học nói riêng, thư viện Việt Nam nói chung là xu hướng tất yếu và 
cần thiết để thư viện thực sự đồng hành cùng công cuộc chuyển đổi 
số của trường đại học và quốc gia.
Từ khóa: Thư viện đại học; Chuyển đổi số; Học thuật số; Hoạt 
động thông tin.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đang ngày càng phát triển và tạo ra 
một loạt các sản phẩm và dịch vụ thông tin tri thức trong các tổ chức, 
cơ quan khác nhau tùy thuộc vào mức độ hiện đại của hệ thống công 
nghệ thông tin truyền thông. Đặc biệt, sự phát triển của hệ thống kỹ 
thuật số đã cung cấp các giải pháp công nghệ cho các tổ chức học thuật 
∗ Thạc sĩ, Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa, 
Đại học Đà Nẵng.
790
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
và các tổ chức quản lý thông tin để tiếp cận giáo dục và tri thức trong 
môi trường ảo. Các cơ sở giáo dục đại học trên toàn cầu đã phát triển 
nền tảng công nghệ số để thực hiện và đạt được các mục tiêu của giá 
trị xã hội và học thuật. Sự phát triển này đã ảnh hưởng đến vai trò và 
hoạt động của các thư viện đại học trong việc tạo ra, quản lý, truyền bá 
và sử dụng thông tin và kiến thức. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin 
truyền thông đã, đang và sẽ tiếp tục được quan tâm ứng dụng mạnh 
mẽ vào hoạt động thông tin của các thư viện. Nhiều mô hình thư viện 
hiện đại, thư viện thông minh, thư viện số... đã được đầu tư, phát triển; 
song dường như chỉ mới tập trung nhiều vào việc chuyển đổi các kho 
tài liệu truyền thống của thư viện sang số hóa để tổ chức và phục vụ 
tài liệu số cho người dùng tin thay vì các sản phẩm và dịch vụ thông 
tin được phát triển thực sự trên nền tảng kỹ thuật số. Trong môi trường 
kỹ thuật số hiện đại, kho dữ liệu số của thư viện không chỉ dừng lại ở 
việc thỏa mãn yêu cầu chứa toàn bộ dữ liệu thư viện có mà còn có thể 
đảm bảo cho việc kết nối, liên thông và cung cấp truy cập tới các kho 
dữ liệu của các thư viện, cơ quan thông tin khác trong phạm vi quốc gia 
và mở rộng ra toàn cầu. Trong khi các cơ sở giáo dục đại học được đặt 
trước thử thách phải cung cấp các phương tiện, công cụ thông tin và 
công nghệ cần thiết để hỗ trợ thực hành nghiên cứu, giảng dạy và học 
tập thì hoạt động thông tin trong các thư viện đại học trở thành cốt lõi 
và trọng tâm của các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập và học 
thuật. Nghiên cứu, tìm hiểu mô hình chuyển đổi số phù hợp cho hoạt 
động thông tin thư viện đại học là cần thiết để đảm bảo cho việc vừa 
triển khai hiệu quả hoạt động của thư viện vừa tham gia vào các hoạt 
động học thuật và chuyển đổi số của trường đại học. 
2. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
Sự phổ biến của môi trường kỹ thuật số và Internet vạn vật (IoTs) 
đang tác động đến tất cả các khía cạnh của thực tiễn hoạt động dạy học 
và giáo dục; vì trách nhiệm trung tâm và vai trò quan trọng của chúng 
trong việc hỗ trợ nghiên cứu, học tập, các hoạt động thông tin và tri 
thức trong các trường đại học và các thư viện. Phát triển e-learning là 
khía cạnh tương đối mới của hệ thống giáo dục và học thuật trong việc 
791
TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐHOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC 
thực hiện chương trình giảng dạy với mục đích chính là đảm bảo thực 
hành bền vững của giáo dục đại học. Thực hành e-learning được thực 
hiện thông qua các ứng dụng của công nghệ kỹ thuật số và ứng dụng 
mạng xã hội nhằm thúc đẩy và nâng cao phương pháp sư phạm và 
giảng dạy hiệu quả. Thực hành giáo dục và học tập số hiện đại cung 
cấp nhiều nguồn thông tin và kiến thức như các ứng dụng Canva giáo 
dục, iPad trong giáo dục, Skype, YouTube edu, Google cho giáo dục... 
[Atsalaki, 2015; Ferriter, 2015; Markton, 2014; Wilson, 2014]. Những 
công nghệ số này đã góp phần thay đổi diện mạo của môi trường dạy 
và học trong các trường đại học và thư viện; thúc đẩy và cung cấp cơ 
hội dạy - học không giới hạn cho sinh viên và giảng viên. Do đó, sinh 
viên và giảng viên có thể truy cập các nguồn thông tin và kiến thức từ 
sự thoải mái của các công nghệ số sẵn có. Để phát triển hiệu quả và bền 
vững e-learning trong giáo dục đại học, ngoài kiến thức chuyên môn, 
các giảng viên cần phải có kiến thức về sử dụng công nghệ. E-learning 
là một trong những lĩnh vực giảng dạy sư phạm nhanh nhất trong 
giáo dục, nơi chương trình giảng dạy trực tuyến được cung cấp theo 
phương pháp sư phạm kỹ thuật số; khác với cách tiếp cận truyền thống; 
nhưng yếu tố thành công chính phụ thuộc vào năng lực kỹ thuật của 
giảng viên. Điều này có thể được thấy rõ trong biểu đồ được chia sẻ bởi 
GS.TS Nguyễn Hữu Đức (2020) trong bài trình bày tại Hội thảo về Đại 
học định hướng đổi mới sáng tạo (Hình 1) [Nguyễn Hữu Đức, 2020].
Inspired by “The race 
between technology and 
education” Pr. Goldin & 
Katz (Harvard) 
Hình 1 – Mối quan hệ giữa công nghệ và giáo dục đại học (kỹ năng)
792
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Vì vậy, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và truyền 
thông (ICTs – Information and Communication Technology) và dần 
thực hiện chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học là một quá 
trình phức tạp liên quan đến việc cung cấp các giải pháp công nghệ 
cơ bản, kiến thức, kỹ năng và năng lực, quản lý và điều hành hỗ trợ, 
nguồn lực tài chính... Bên cạnh đó, các nghiên cứu đo lường trên mạng 
và áp lực kiểm định thúc đẩy khả năng tiếp cận tri thức toàn cầu và phát 
triển năng lực học thuật, khoa học và giáo dục của các cơ sở giáo dục 
đại học, trường đại học và thư viện [Webometrics Ranking, 2015: 2014]. 
Webometrics xếp hạng các trường đại học thế giới là thực hiện đánh giá 
và xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học dựa trên yếu tố tác động Web 
nhằm thúc đẩy khả năng hiển thị và truy cập mở của công bố kết quả 
khoa học. Điều này liên quan đến việc duy trì kho lưu trữ, thúc đẩy 
truy cập mở, hồ sơ học tập, nghiên cứu và hợp tác với các trường đại 
học khác và cộng đồng trực tuyến [Shukla & Poluru, 2012].
Sức lan tỏa của cuộc cách mạng kỹ thuật số trong các thư viện 
đại học và trung tâm tri thức khiến các chuyên gia thông tin trở thành 
cốt lõi và trọng tâm của các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập 
và hoạt động học thuật. Việc ứng dụng công nghệ số và tài nguyên 
internet làm thay đổi bản chất và vai trò của thư viện đại học; các 
chuyên gia thông tin cần được cung cấp các hệ thống quy trình để 
cung cấp dịch vụ chất lượng cho người dùng tin. Các thư viện đại học 
hiện đại cần cung cấp hệ thống số sáng tạo, cho phép các tổ chức và 
người dùng tin tiếp cận các nguồn thông tin và kiến thức một cách 
kịp thời và phù hợp. Nói cách khác, chuyển đổi kỹ thuật số đại diện 
cho các yêu cầu công nghệ hiện đại cần thiết trong các trường đại học 
và thư viện. Thư viện đại học có thể làm nền tảng cho chuyển đổi số 
thông qua các hoạt động của mình như tham gia vai trò trong hoạt 
động dạy và học số; tham gia vào các hoạt động học thuật số (quản trị 
dữ liệu nghiên cứu, chủ động trong hoạt động truyền thông và xuất 
bản học thuật; đào tạo học thuật và hợp tác nghiên cứu. Qua đó, thư 
viện phát triển năng lực kỹ thuật số, với nền tảng cơ sở hạ tầng số, trải 
nghiệm số dành cho sinh viên... 
793
TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐHOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC 
3. TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN 
ĐẠI HỌC
Như vậy, ứng dụng công nghệ số, xây dựng mô hình truyền thông 
học thuật mới, chuyển đổi phương thức dạy học và mô hình nghiên 
cứu, sự phong phú của các sản phẩm học thuật số... tất cả những điều 
này thúc đẩy nội dung và cách thức hoạt động thông tin thư viện tiến 
bộ theo thời đại; định hình lại trạng thái mới của không gian thư viện, 
tài nguyên và dịch vụ. Học thuật số là sự mở rộng hợp lý khả năng 
cạnh tranh cốt lõi của các thư viện và công việc mới của các cán bộ thư 
viện [Angela D., 2015]. Điều này tạo sức mạnh cho sự đổi mới và đang 
chuyển đổi thực tiễn hoạt động thư viện đại học được tích hợp trong 
suốt quá trình nghiên cứu; định vị lại cốt lõi của thư viện; tăng cường 
tập trung vào các quy trình/kỹ năng; và tạo điều kiện cho các hoạt 
động hướng ngoại, kết nối trong và ngoài nhà trường.
Các nguồn thông tin giờ đây đã vượt ra ngoài chữ viết để bao gồm 
một loạt các đối tượng kỹ thuật số được sinh ra dẫn đến hoạt động 
học thuật đang dần được chuyển đổi. Ở đó các yếu tố chính cần thiết 
được xác định để xây dựng cơ sở hạ tầng thể chế, không chỉ hỗ trợ các 
phương pháp mới mà còn tích hợp tài liệu học thuật vào các mô hình 
đang phát triển; và phát triển để tạo ra môi trường học thuật số thực sự. 
Các thư viện luôn hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và chuyển giao tri 
thức; mô hình chuyển đổi hoạt động thông tin thư viện đại học có thể 
là vườn ươm kỹ thuật số trong thư viện - đóng vai trò như một phần 
mở rộng tự nhiên của chức năng thiết yếu này. Những cơ sở ươm tạo 
như vậy có thể tạo ra không gian chia sẻ sáng tạo hỗ trợ việc học tập và 
khám phá ở các quy mô khác nhau từ việc cung cấp không gian khám 
phá các công cụ để trực quan hóa dữ liệu, mô phỏng... việc có thể hỗ trợ 
một nhóm các học giả sản xuất và xuất bản các báo cáo kỹ thuật số hoặc 
chuyên khảo tổng hợp về những phát hiện của họ [Bryan S., 2014]. 
Bên cạnh đó, mô hình trung tâm học thuật số, là một mô hình dịch vụ 
mới nổi nhằm cung cấp một diễn đàn để hợp tác giữa các bên liên quan 
theo đuổi một dự án kỹ thuật số để hỗ trợ lợi ích nghiên cứu của họ 
và cũng có thể giúp xác định các nguồn tài nguyên cơ sở hạ tầng bằng 
794
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
các phương pháp không chính thức. Tuy nhiên, không phải tất cả các 
trung tâm học thuật số hoặc nhân văn số đều được sáng lập và hoạt 
động giống nhau. Một số tập trung vào dịch vụ, trong khi những người 
khác tiến hành nghiên cứu và phân tích hoặc thử nghiệm nhiều hơn 
với nghiên cứu và phát triển các ứng dụng. Một số mô hình chuyển đổi 
số hoạt động thông tin thư viện đại học được đề xuất trên cơ sở xem 
xét đến động lực cần có nhằm thúc đẩy kiến thức, phương pháp tiếp 
cận và công nghệ mới để trao quyền cho hoạt động học thuật, đặc biệt 
là trong các lĩnh vực mới nổi.
Trung tâm Học thuật số Emory (ECDS – Emory Center for Digital 
Scholarship) thuộc Trường Đại học Emory ở Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ 
là một trung tâm nghiên cứu hợp tác tạo ra các mô hình học thuật và 
xuất bản số sáng tạo, bền vững phục vụ cho mục đích sử dụng công 
cộng và học thuật. Kể từ khi thành lập vào năm 2013, trung tâm đã hợp 
tác với giảng viên, nhân viên, sinh viên, các tổ chức đối tác và các tổ 
chức phi lợi nhuận để thúc đẩy nghiên cứu, sư phạm và tiếp cận thông 
qua các công cụ và phương pháp kỹ thuật số. ECDS làm việc hợp tác 
để khám phá các khả năng có thể mang lại cho học thuật số. Nhóm 
chuyên gia về chủ đề của trung tâm làm việc với giảng viên, sinh viên, 
nhân viên, thủ thư và các đối tác công để tạo ra các dự án sáng tạo và 
dễ tiếp cận. Qua đó, nhóm nghiên cứu ECDS đã tạo ra một bộ sưu tập 
các nguồn lực và cơ hội cho giảng viên, sinh viên quan tâm đến học 
thuật số; mời giảng viên, sinh viên có thể đưa ra các đề xuất về mong 
muốn hợp tác trong một dự án ECDS [The Emory Center for Digital 
Scholarship (ECDS), 2020].
Greenhouse Studios - Thiết kế Truyền thông Học thuật tại Uconn 
(University of Connecticut) là sự liên kết chung của Trường Mỹ thuật, 
Thư viện UConn, và Cao đẳng Khoa học và Nghệ thuật Tự do tại Đại 
học Connecticut. Được hỗ trợ bởi các khoản đầu tư dài hạn vào đội 
ngũ nhân viên và không gian cho trường đại học, Greenhouse Studios 
đặt mục tiêu xây dựng trong khuôn viên trường đại học và chia sẻ với 
những người khác liên quan đến xuất bản học thuật, quy trình làm việc 
và văn hóa làm việc phù hợp với việc tạo ra truyền thông học thuật đa 
795
TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐHOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC 
phương thức. Greenhouse Studios được phát triển như một mô hình 
sản xuất học thuật dựa trên thiết kế, dựa trên điều tra, dựa trên sự cộng 
tác, với sứ mệnh lấy truyền thông học thuật liên tục, gần gũi và công 
bằng làm trung tâm. Mô hình này tập hợp các quy trình làm việc được 
chia nhỏ lại với nhau, xóa nhòa các ranh giới làm cản trở việc nhận thức 
đầy đủ hơn khả năng của nhiều loại hình tích hợp và kỹ thuật số ngày 
càng tăng trong lĩnh vực xuất bản [Greenhouse Studios, 2020].
Gale Digital Scholar Lab - được phát triển với sự tham gia của những 
người thử nghiệm beta trên nhiều tổ chức và cơ quan khác nhau, được 
thiết kế để chuyển đổi cách các học giả và sinh viên truy cập và phân 
tích các tài liệu nguồn chính của Gale bằng cách phát triển một mô 
hình hoạt động với việc tạo ra những khả năng mới bằng cách đưa ra 
các giải pháp cho những thách thức phổ biến nhất mà các nhà nghiên 
cứu trong ngành nhân văn kỹ thuật số ngày nay phải đối mặt. Cơ chế 
hoạt động của mô hình được thực hiện theo quy trình:
- Tạo bộ nội dung: Gale Digital Scholar Lab cung cấp cho người 
dùng khả năng tạo các bộ nội dung tùy chỉnh chứa tới 10.000 tài liệu. 
Người dùng có thể tìm kiếm trên các tài khoản Gale Primary Sources 
trong thư viện của họ và chọn liên tục các tài liệu để thêm vào bộ nội 
dung tùy chỉnh của họ;
- Phân tích bộ nội dung: Người dùng có thể phân tích và thẩm 
vấn dữ liệu bằng các công cụ phân tích văn bản và hình ảnh hóa được 
tích hợp trong Gale Digital Scholar Lab. Các phương pháp phân tích 
nhân văn kỹ thuật số bao gồm: Nhận dạng đối tượng được đặt tên, Lập 
mô hình chủ đề, Các phần của lời nói, v.v.
- Quản lý và Chia sẻ: Tập hợp nội dung của người dùng vẫn 
được lưu trong Gale Digital Scholar Lab cho phép họ quản lý nghiên 
cứu của mình cho các dự án dài hạn. Người dùng có thể xuất bản kết 
quả đầu ra của họ với sự tự tin vẫn giữ được tất cả các quyền sở hữu trí 
tuệ và tự do chia sẻ kết quả phân tích.
Với cơ chế hoạt động trên, hoạt động của mô hình đã xóa bỏ rào 
cản đối với học thuật số, hợp lý hóa quy trình xử lý công việc, cho phép 
796
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
các nhà nghiên cứu dành nhiều thời gian hơn để xác định dữ liệu chưa 
được khám phá trước đây, kiểm tra lý thuyết, phân tích kết quả và có 
được những hiểu biết mới. Đồng thời mang đến sự đổi mới cho nhân 
văn kỹ thuật số khi góp phần làm thay đổi cách các học giả hợp tác 
với nhau để thực hiện các loại nghiên cứu mới. Gale Digital Scholar 
Lab tiếp tục được phát triển trở thành Trung tâm kiến thức tiến tới học 
thuật số dành cho tất cả mọi người. Trung tâm Kiến thức cung cấp cho 
người dùng các công cụ, tiện ích hỗ trợ mà họ cần để hiểu và sử dụng 
lượng lớn thông tin và bộ kỹ năng có sẵn thông qua Phòng thí nghiệm. 
Nó bao gồm các video có hướng dẫn trực tiếp do các chuyên gia về 
nhân văn số của phòng lab thực hiện, các dự án mẫu, bảng thuật ngữ, 
câu hỏi thường gặp và nhiều hơn nữa [Gale Digital Scholar Lab, 2020]. 
Mô hình Dịch vụ E-Learning và Thư viện điện tử tại Đại học Ghana: 
Trên nền tảng ứng dụng công nghệ số vào các hoạt động, thư viện 
có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng công cụ học 
tập điện tử đang được sử dụng tối đa bằng cách đảm bảo các liên kết 
tùy chỉnh đến các tài nguyên và dịch vụ của nó. Thư viện, thông qua 
chương trình kiến thức thông tin của nó chương trình, có thể hỗ trợ 
tạo nhận thức và đào tạo. Hợp tác với giảng viên để phát triển các 
module và các chương trình dành cho sinh viên cũng sẽ khuyến khích 
việc sử dụng công cụ học tập với máy tính và các phương tiện có thể 
dễ dàng truy cập Internet. Thư viện có thể điều chỉnh quy định để cho 
phép máy tính của họ được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Mặc 
dù thư viện trường đại học sẽ không có quyền kiểm soát trực tiếp đối 
với quy mô lớp học, nó có thể đề xuất cho các nhà quản lý trường đại 
học để có các lớp học cho phép sinh viên giao tiếp hiệu quả với giảng 
viên trực tuyến; thư viện cố gắng tích hợp các dịch vụ của họ vào môi 
trường e-learning; và với sự hỗ trợ đầy đủ về thể chế, thư viện sẽ có thể 
liên kết liền mạch thành một môi trường học tập điện tử hoàn toàn phù 
hợp trong trường đại học [Dadzie, 2009].
DS/DH Start-up (Digital Scholarship/Digital Humanities Start-up) 
- mô hình thư viện để nâng cao học thuật thông qua hợp tác được thực 
hiện bởi một phòng thí nghiệm học thuật số tại Đại học Bang Middle 
797
TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐHOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC 
Tennessee (MTSU – Middle Tennessee State University). Khuôn khổ 
khởi động bao gồm xác định kỹ thuật số dành cho hoạt động học thuật, 
vai trò lãnh đạo, các bước để thành công, đầu tư vào quan hệ đối tác, 
và tài liệu nền tảng đã dẫn đến thành lập thư viện thành trung tâm 
học thuật số của các trường đại học. Thư viện bắt đầu bằng việc đóng 
góp vào việc phát triển các bộ sưu tập số giữa một nhóm đa tổ chức 
vào năm 2004. Trải nghiệm này cho phép Thư viện chuyển sang tạo bộ 
sưu tập kỹ thuật số địa phương, sau đó phát triển thành bộ sưu tập kỹ 
thuật số khu vực nhờ mua phần cứng và phần mềm CONTENTdm 
vào năm 2007. Với sự quan tâm của các giáo viên và nhà nghiên cứu, bộ 
sưu tập kỹ thuật số được tạo ra để cung cấp khả năng tiếp cận văn hóa 
vật chất bao gồm các giáo án và các bài tiểu luận học thuật xoay quanh 
việc tìm kiếm quốc tịch ở Tennessee từ năm 1865 đến năm 1945. Dự án 
hợp tác được hoàn thành bởi các thành viên của Đối tác kỹ thuật số: 
một nhóm gồm thủ thư, nhà phát triển Web, nhà lưu trữ, nhà nghiên 
cứu, giám đốc trung tâm và sinh viên [Miller, 2016].
Phát triển các dịch vụ học thuật số: Trong nhiều thế kỷ, thư viện nói 
chung, thư viện đại học nói riêng đã đóng một vai trò quan trọng trong 
việc hỗ trợ nghiên cứu và sáng tạo tri thức [Y. Zhao, 2009]. Dịch vụ học 
thuật số (Digital Scholarship Services – DSS) có thể được coi là một 
phần mở rộng tự nhiên của các dịch vụ truyền thống trong thư viện 
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tạo và chuyển giao tri thức 
[Bryan S., 2014]. DSS có thể bao gồm việc tạo không gian ảo hoặc vật lý 
để học tập và nghiên cứu; từ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và quản trị, đến 
hỗ trợ các nhóm nghiên cứu liên ngành làm việc trên dữ liệu lớn hoặc 
nghiên cứu dọc [Tzoc, E., Millard, J., 2017]. Việc phát triển và thực hiện 
DSS một cách có hệ thống và cấu trúc là thực sự cần thiết để hỗ trợ hiệu 
quả hoạt động nghiên cứu đa dạng được thực hiện bởi giảng viên, nhà 
nghiên cứu và sinh viên của trường đại học. Để làm được như vậy, DSS 
cần có khả năng tạo điều kiện, hỗ trợ và hợp tác với các nhà nghiên 
cứu trong tất cả các hoạt động trong vòng đời của dự án nghiên cứu, 
từ khi bắt đầu cho đến công bố và phổ biến kết quả nghiên cứu. Từ 
kết quả phân tích và nghiên cứu tài liệu, nhóm tác giả Lihong Zhou, 
798
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Xinyu Lu and Tim Zijlstra đã đề xuất 25 loại hình dịch vụ theo 06 nhóm 
chủ đề khác nhau: dịch vụ hỗ trợ, hình thành ý tưởng nghiên cứu, 
tìm đối tác nghiên cứu, viết đề xuất, quy trình nghiên cứu và công bố 
[Lihong Zhou, Xinyu Lu and Tim Zijlstra, 2018].
Qua một số ví dụ ở trên, có thể nhận thấy nhiều dạng chuyển đổi 
số hoạt độn