Khu wall street đã hoàn toàn sụp đổ trong 1 tuần lễ , kể từ ngày 15/9/2008 , với sự phá sản của ngân hàng đầu tư lehman brothers
Nguyên nhân
Chính sách phi điều tiết các hoạt động đầu tư của ngành ngân hàng
Chính sách lãi suất thấp trong một thời gian quá lâu của cục dự trữ liên bang Mỹ (FED).
Các công cụ tài chính trực tiếp gây ra
Món nợ thế chấp bất động sản dưới chuẩn
Các công cụ tài chính phái sinh (vd CDO, CDS)
Ngoài ra còn do hiệu ứng đòn bẩy
28 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu nguyên nhân của khủng hoảng tài chính năm 2008, nêu diễn biến và tác động tới thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT:
VỀ TRÌNH BÀY:
Hùng
Hạnh
VỀ HÌNH THỨC:
Bản word trình bày k tốt
Bản silde “cắt chữ”
CÂU HỎI:
Sự logic của bài trình bày? Đâu là mục đích nghiên cứu? Hệ thống giải pháp??? Thu đc kết quả???
TT Mỹ “ra lệnh” FED hạ lãi suất ???
Đánh giá sức mạnh của đồng USD và các đồng tiền khác?
KH tác động đến VN?
Gói cứu trợ của CP Mỹ có hiệu quả k? Thực hiện đc mđích đề ra k?
So sánh KH 2008 và KH 29-33
Nguyên nhân sâu sa của KH
So sánh KH-Suy thoái?
Nhóm có thể gọi đâu là cuộc KHKT hay KHTC
KH có mang tính chu kỳ k? Nếu mang tính chu kỳ thì.. có ngăn chặn đc k?
Quang: FED k cứu LB
Xuân: Các NH đem bảo hiểm 80% giá trị của các khoản nợ thế chấp?
Chi: KHTC tác động đến TTTC Mỹ nền TTCK VN
Nhung: Thống kê số lượng NH lớn bị sụp đổ. Đánh giá sự quản lý của FED?
Trung: TQ rút tiền cho Mỹ vay? G.thích rõ hơn về cho vay dưới chuẩn? Tập đoàn…
ƯU ĐIỂM:
So sánh NHTM và NHĐT
“Thuộc bài trbày”
Phân tích sâu về tác động của KH đến TTCKVN
Bài thuyết trình thị trường chứng khoán đề tài :
tìm hiểu nguyên nhân của khủng hoảng tài chính năm 2008, nêu diễn biến và tác động tới thị trường chứng khoán việt nam
Nhóm 1 : gồm các thành viên
Đồng Đức Hạnh ( trưởng nhóm )
Trần Mạnh Hùng
Lê Hồng Chiến
Nguyễn Thị Liên
Đoàn Thị Phương
Ly Giờ Gụ
Diễm Hương
Hương Giang
Nọi ( sv lào )
Bụi ( sv Lào )
Phần 1 : nguyên nhân khủng hoảng ( bài thuyết trình của em khá dài , trong bản này e chỉ tóm tắt ý chính thôi ạ ^^ )
I, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008
Khu wall street đã hoàn toàn sụp đổ trong 1 tuần lễ , kể từ ngày 15/9/2008 , với sự phá sản của ngân hàng đầu tư lehman brothers
Nguyên nhân
Chính sách phi điều tiết các hoạt động đầu tư của ngành ngân hàng
Chính sách lãi suất thấp trong một thời gian quá lâu của cục dự trữ liên bang Mỹ (FED).
Các công cụ tài chính trực tiếp gây ra
Món nợ thế chấp bất động sản dưới chuẩn
Các công cụ tài chính phái sinh (vd CDO, CDS)
Ngoài ra còn do hiệu ứng đòn bẩy
II, nợ thế chấp bất động sản
Đạo luật về nhà ở : một cá nhân hay một công ty muốn mua một bất động sản , thì phải trả ngay tiền mặt trị giá khoảng 10% đến 25% trị giá nhà, phần còn lại ngân hàng có thể cho vay , với điều kiên căn nhà đó được thế chấp để bảo lãnh khoản tiền nợ => nợ thế chấp bất động sản
Trong 20 năm trở lại đây , FED đã hạ lãi suất từ 4%-5% xuống còn 1%-2% => dễ mượn tiền để đầu tư , mua bất động sản => giá nhà tăng=> nhiều người thế chấp nhà vay tiền. Ngân hàng ưu đãi cho khách hàng , thậm chí có những khoản nợ dưới chuẩn ( người vay nợ không đủ tiêu chuẩn đi vay nợ)
Như vậy nếu có nhiều người không có khả năng chi trả thì ngân hàng sẽ tịch thu nhà, nhưng chưa thể bán ngay ngay trên thi trường => tính thanh khoản kém , thiếu hụt tiền mặt trầm trọng
Điều đó khiến các tổ chức tài chính bảo hiểm cho các ngân hàng này cũng bị thiếu tiền mặt => phá sản=> một loạt các ngân hàng cũng phá sản
III, nằm trong mắt bão
Những năm gần đây ,động cơ của nền sản xuất nước Mỹ không còn là sản xuất mà là tiêu thụ
Tiêu dùng được khuyến khích=> đẩy người dân tới chỗ siêu nợ, hủy hoại sự tiết kiệm
Vấn đề được đặt ra : vào lúc tín dụng đóng băng , sự lạm dụng tín dụng đã nhấn chìm người dân vào cuộc khủng hoảng xấu nhất trong 100 năm qua , liệu có thể khuyến khích người dân tiếp tục mua hang vì ủng hộ sự phát triển kinh tế không
Nếu muốn bớt nợ, trong khi không tăng thêm lợi tức thì các gia đình phải giảm chi tiêu => ảnh hưởng tai hại đến ngành bán lẻ
IV, CDS: con quái vật ăn thịt Wall street
JP Morgan đã sáng tạo ra một công cụ tài chính mới CDS ( tín phiếu trao đổi món nợ xấu ) : là hình thức bảo hiểm, một đơn vị thứ ba phải nhận lãnh rủi ro cho những món nợ trở nên xấu , và đổi lại , đơn vị này sẽ được nhận một khoản tiền đều đặn của ngân hàng , tương tự như khoản chi phí bảo hiểm.
CDS được kí kết thầm lặng giữa hai bên , không qua sự quản lý nào của nhà nước , cho nên không có cơ chế trung gian nào để xác định được giá trị của chúng .chúng làm thị trường chứng khoán trở nên u tối .
Trước kia CDS đã được sử dụng để khuyến khích các nhà đầu tư đi vào các thị trường đầy rủi ro ( Nam Mỹ và Nga ) bằng cách bảo hiểm các khoản nợ của các nước đang phát triển . Sau này , sau sự sụp đổ của công ty lớn như Enron và World Com , người ta nhận thấy CDS là công cụ hữu hiệu để bảo vệ các công ty khỏi sự phá sản .
Trong thời kì giá đất lên , chứng khoán thế chấp bất động sản trở thành một loại đầu tư mới rất nóng . Ngay sau đó , các công ty giống như AIG trở thành không chỉ là công ty bảo hiểm , mà còn phân phối CDS để bảo hiểm tiền thế chấp bất động sản . Lỗi của AIG là áp dụng biện pháp bảo hiểm cổ truyền vào thị trường CDS.
Vấn đề trầm trọng thêm vì có quá nhiều định chế cùng dính vào một dịch vụ. và khi tín phiếu có thế chấp bất động sản lung lay , AIG phải bồi thường hàng tỉ USD cho những CDS này, khi không đủ tiền chi trả thì sẽ kéo theo sự suy sụp của thị trường , tạo sự hoảng loạn=> nên chính phủ phải nhảy vào cứu AIG
V, sản phẩm xuất khẩu số một của mỹ: nợ
Từ những năm 1980 nước mỹ đã đi vào một cuộc xuât khẩu lớn, bắt đầu bằng chi phí hao hụt lớn của chính phủ
Sau khi người nước ngoài phát hiện ra sản phẩm tài chính mới của mỹ : tín phiếu bất động sản , tiền chảy vào mỹ như nước đồng thời thâm hụt tài khoản vãng lai tăng nhanh chóng
Phần 2 : diễn biến của khủng hoảng ( phần này bạn Hùng làm khá chi tiết :D )
Diễn biến khủng hoảng
Lược sử.
Khủng hoảng tài chính bắt đầu từ hè năm 2007 và đỉnh điểm là sự sụp đổ của hệ thống tài chinhs Mỹ năm 2008. và lây lan sang châu âu và một loạt các nước khác.
Khủng hoảng tài chính Mỹ có nguyên nhân là do chính sách cho vay bất động sản dưới chuẩn,và sự không kiểm soát được các công cụ tài chính phái sinh.
Bắt đầu tại Mỹ, các ngân hàng cho vay bất động sản dưới chuẩn gặp khó khăn từ năm 2/2007. Rất nhiều người mau nhà rồi, nhưng sau đó không có tiền thanh toán cho ngân hàng hằng tháng, các ngân hàng cho vay trở nên thiếu hụt vốn. Nhiều ngân hàng chuyên về bất động sản đã phải tuyên bố phá sản.
Những diễn biến chính.
Tháng 6/2007 một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất nước Mỹ bear stearn tuyên bố hai chi nhánh đầu tư của nó bị phá sản do vấn đề về ho vay dưới chuẩn.
Ngày 3/8/2007 các thị trường chưng khoán giảm mạnh vi các nhà tư sợ cơn khủng hoảng lan rộng.
Ngày 9/8/2007 ngân hàng Pháp BNP Paribas tuyên bố ngưng hoạt động của 3 quĩ đầu tu bất đống sản. NHTW châu âu ( ECB) bơm 94,8 EUR vào thị trường tài chính.
Ngày 10/8/2007 các thị trường chứng khoán trên thế giới đều sụp đổ. Các ngân hàng TW lại bơm tiền vào.
Ngày 12/2/2008 ngân hàng northern rock của Anh gặp khó khăn về vấn đề tiền mặt, chính phủ vội vàng quốc hữu hóa nó . chính phủ đã mua hầu hết cổ phần của nó bằng tiền mặt do đó nó mới có tiền chi trả cho khách hàng.
Ngày 16/3/2008 ngân hàng JP morgan chase, ngân hàng khổng lồ của Mỹ mua lại Bear stearn.với giá 236 triệu USD với điều kiện bảo lãnh 30 tỉ usd nợ của Bear stearn.
Ngày 7/8/2008 hai tổ chức tài chính lớn nhất của Mỹ Fannie mac và Fredie mac chuyên bảo hiểm các khoản nợ bất động sản các ngân hàng nhỏ bị áp lực thiếu tiền mặt. Giá trị cổ phiếu hai công ty này trên thị trường giảm mạnh.
Ngày 7/9/2008 bộ tài chính Mỹ tuyên bố đặt hai công ty dưới sự quản lí của chính phủ trong thời gian cơ cấu lại tài sản của chúng.
Ngày 15/9/2008 từ chối cho leman brother mượn tiền. ngân hàng này đã đi vào phá sản. Cũng trong ngày này bank of American mua ngân hàng đầu tư merrillynch với giá 50 tỉ usd.
Ngày 16/9/2008 Fed và bộ tài chính quốc hữu hóa AIG bằng cách bơm 85 tỉ usd và sở hữu 79.9 % cổ phần công ty này.
Ngày 26/9/2008 ngân hàng đầu tư JP morgan mua lại ngân hàng Washington mutual. Đây là ngân hàng thương mại phá sản lớn nhất trong lịch sử.
Ngày 3/10/2008 chính phủ Mỹ thông qua kế hoạch Paulson 700 tỷ usd.
Ngày 17/11 citygroup sa thải 50000 nhân viên (2007đã sa thải 23000)
Ngày 21/11 cổ phiếu của nó chỉ còn 4 usd. ( 2007 là 20 usd ).
Ngày 23/11 chính phủ hỗ trợ citygroup 300 tỉ usd gồm 25 tỷ tiền mặt và bảo lãnh các khoản tiền gửi, nợ cho citybank
Khủng hoảng tại Mỹ.
I .khủng hoảng tại wall street.
Wall street tại new york là khu vực tài chính đầu tư lớn nhất nước mỹ và cũng là lớn nhất toàn thế giới ,các tổ chức tài chính ở đây hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và chịu ít ảnh hưởng của nhà nước như các tổ chức như ngân hàng thương mại hơn.
Ngân hàng đầu tư là một định chế tài chính uy tín tại phố wall, có trụ sở ở khắp nơi trên thế giới. chúng vay tiền từ những nhà đầu tư và đầu tư vào những dự án lớn, môi giới buôn bán,sát nhập các công ty lớn.
Các ngân hàng đầu tư với số tiền ít đã đi vay nợ để đầu tư.Tận dụng hiệu ứng đòn bẩy. vốn tự có ít nhưng quản lí danh mục tài sản lớn.
Tỉ lệ đòn bẩy=tài sản/ vcsh. Morgan 1:32;goldman 1:22.
Ở Mỹ mỗi ngân hàng phải có tỉ lệ dự trũ tiền mặt là 8% để tránh dủi do cho các ngân hàng. Nhưng ngân hàng đầu tư thì khác. Từ xưa đến nay họ chỉ cần bỏ ra 5 usd và được phép vay 95 usd để đầu tư vào dự án nào đó. Giả sử ngân hàng đầu tư va lãi được 10 usd thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ là rất lớn so với số 5 usd bỏ ra. Nhưng nếu thua lỗ 10 usd thì không những ngân hàng mất 5 usd của mình mà còn mất 5 usd của các nhà đầu tư không đủ tiền mặt chi trả và dẫn đến phá sản => rất rủi ro. Đó là một trong những cơ chế các ngân hàng đầu tư ở phố wall.
Đến tháng 9/2008 bùng nổ khủng hoảng nợ tín dụng bất động sản. Hàng trăm ngàn người dân nợ tiền ngân hàng và không có tiền thanh toán, làm cho các ngân hàng đầu tư thiếu hàng trăn tỉ để thanh toán cho các nhà đầu tư và nhiều ngân hàng tổ chức tài chính đã đi đến bờ vực phá sản.
3/2008 ngân hàng đầu tiên gặp khó khăn là bear stearn sau khi thiếu nợ 29 tỉ cho các nhà đầu tư . JP morgan đã mua lại ngân hàng này với giá 236 triệu usd. Chính phủ Mỹ bảo hộ 30 tỷ trả nợ.
Tháng 9/ 2008 3 tổ hợp tài chính khổng lồ bị sụp đổ. Hai ngân hàng đầu tư khổng lồ leman brother và merrlynch đi vào phásản, trong đó ngân hàng merrillynch được ngân hàng bank of American mua lại.Tổ chức bảo hiểm AIG đứng thứ 3 thế giới bị đe dọa phá sản, chính phủ phải bỏ ra 85 tỉ usd mua lại 79.9% cổ phần của AIG.
wall street chỉ còn lại hai tổ hợp tài chính lớn là JP morgan và goldman sachs. Chính phủ yêu cầu 2 tổ chức này quay về dạng ngân hàng thương mai cổ điển nhận tiền gửi, cho vay và phải có kí quỹ 8%.
Như vậy trong 4 ngân hàng đầu tư lớn đã có hai ngân hàng phá sản như hai đơn vị độc lập, hai ngân hàng khác phải biến thể để tồn tại.
II. khủng hoảng tại một số chức tài chính lớn.
1.Fannie mac và Fredie mac.
Fannie mac thành lập vào năm 1938, còn fredie mac thành lập vào năm 1970 theo luật chống độc quyền ở Mỹ. Dưới sự bảo hộ của bộ tài chính. Mục đích chính của hai tổ chức này là bảo hiểm các khoản vay bất động sản có thế chấp giúp người dân mua nhà một cách đễ dàng hơn. Ví dụ họ muốn mua nhà chỉ cần có từ 20 – 25% giá trị ngôi nhà là có thể mua được, phần còn lại, 80% sẽ được các ngân hàng thương mai tài trợ với điều kiện thế chấp ngôi nhà. Người mua có thể trả hàng tháng trong vòng từ 10 – 20 năm. Vì lẽ nào đó mà người mua không thanh toán được tiền trong tháng thi ngân hàng sẽ tịch thu ngôi nhà và đem bán đấu giá. Để tránh mọi rủi do ngân hàng mang 80% giá trị ngôi nhà này đến bảo hiểm tại Fannie mac và Fredie mac.
Đến năm 2008 tài sản mà hai công ty naỳ nắm giữ hoặc bảo hiểm đã lên tới 5000 tỉ usd, chiếm khoảng gần 50% thị trường bất động sản. Với lượng tài sản lớn thế này chỉ cần thị trường bất đống sản giảm giá hoặt số nợ khó đòi các ngân hàng tăng lên thì nó cũng đã thua lỗ nặng rồi. Với tình hình kinh tế suy thoái người dân không trả được nợ, hàng trăm hàng ngàn căn bị siết nợ, bán không được làm cho giá nhà giảm xuống. Các ngân hàng thương mại bị thua lỗ đòi 2 tổ chức này bồi thường. Đến tháng 9/2008 số tiền mặt phải thanh toán của 2 tổ chức này là 223 tỉ usd. Nếu không trả được thì phải tuyên bố phá sản. và nó sẽ dẫn đến sự sụp đổ của hàng loạt các tổ chức tài chính khác. Fannie mac và fredie mac được bộ tài chính ngầm hỗ trợ cho vay với lãi xuất thấp ( 2 - 3 %) về các tổ chức này lại cho vãi với lãi xuất bất động sản với lãi suất cao ( 6-8%) ngoài ra nó còn thu lợi tức từ việc bảo hiểm vay thế chấp bất động sản. Do đó ban lãnh đạo hai tổ chức này mạnh tay đầu tư cho vay. Khi hai tổ chức này gặp khó khăn về vấn đề tiền mặt chính phủ đã đặt nói dưới sụ quản lí của mình sau khi FED tiếp cho mỗi công ty 100 tỷ usd để đảm bảo thanh toán cho khach hàng.
2. Công ty bảo hiểm AIG.
Công ty được thành lập vào năm 1940 tại thượng hải, và là công ty đầu tiên bán bảo hiểm tại ttrung quốc. Năm 1949 thì chuyển trụ sở về Mỹ.
Đầu tháng 9/2008 giá trị cổ phiếu AIG gần như mất hết.
6/2008 34 usd
9/2008 3.75 usd
Từ đầu năm 2008 đến 25/9/2008 giá trị cổ phiếu mất 91% giá trị.
Trong 3 quí đầu năm 2008 AIG đã lỗ 18 tỉ usd, phần lớn trong số lỗ này là cho vay thế chấp bất động sản dưới chuẩn và các khoản bảo hiểm tín dụng bất động sản cho các tổ chức tài chính khác. FED lo sợ sự sụp đổ của AIG do tầm vóc của nó quá lớn sự sụp đổ của nó có thể ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống tài chính. Với lượng tài sản hơn 1000 tỉ usd hầu như tất cả các tổ chức tài chính đều có bảo hiểm tại AIG. Ban lãnh đạo AIG bày tỏ muốn vay FED một món tiền nhưng có vẻ FED không đồng ý.
Đến tháng 6/2008 AIG đã phát hành bảo hiểm vay bất động sản dưới chuẩn 440 tỉ usd. Trong thời gian này hầu hết những ngân hàng bảo hiểm tại AIG đều thiếu tiền mặt và đòi bồi thường.AIG không đủ sức chi trả do đó cần gấp 85 tỉ usd để thanh toán cho khách hàng.
Ngày 17/9/08 FED đã cho AIG vay 85 tỉ usd theo các điều kiện sau. Chính phủ nắm giữ 79.9 % cổ phần tại AIG, trong 2 năm phải bán tài sản để trả lại tiền ho nhà nước với lãi suất 11.4%.
3. Lehman brother
Trong số những ngân hàng đầu tư lehman brother là mộ trong những ngân hàng lớn nhất với hơn 100 năm uy tín. Với các lĩnh vực hoạt động chủ yếu là ngân hàng đầu tư,quản lí tài sản…
Kết quả kinh doanh
Quí 3 năm 2008 lỗ 3,9 tỉ usd, gạch bỏ 13,8 tỉ usd nợ khó đòi.
Cổ phiếu cao nhất vào tháng 2/2007: 83,3 usd/cf
Thấp nhất vào 12/9/2008 : 3.65 usd/cf
Chấm dứt vào ngày 15/9/08
Lehman - cũng như các ngân hàng đầu tư khác - đã sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa (securitisation) để biến các khoản cho vay mua bất động sản thành các gói trái phiếu có gốc bất động sản (MBS, MBO, CDO) đầy rủi ro cung cấp cho thị trường. Khi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục tín dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm giá bất động sản càng giảm. Điều này có nghĩa giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu càng giảm và rủi do tăngVòng xoáy khủng hoảng cứ tiếp tục như vậy, làm cho giá chứng khoán sụt giảm mạnh. Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm giữ toàn bộ rủi ro nhưng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản. Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh. Công bằng mà nói, Lehman đã lường trước được vấn đề và cố gắng không dính nhiều vào tín dụng bất động sản dưới chuẩn. Trong số danh mục liên quan đến bất động sản khoảng 60 tỷ USD thì tín dụng bất động sản dưới chuẩn chiếm dưới 2 tỷ USD. Tuy nhiên, với sự lan rộng của khủng hoảng tín dụng mà tín dụng dưới chuẩn chỉ là mồi lửa ban đầu thì Lehman đã không kịp thoát. Ngoài các gói trái phiếu liên quan đến bất động sản, Lehman còn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào bất động sản thương mại. Lehman có thể cấu trúc các giao dịch này thông qua cung cấp vốn nợ hoặc vốn chủ sở hữu cho các công ty con hoặc liên doanh đầu tư bất động sản. Khi thị trường bất động sản đi xuống thì các giá trị bất động sản thương mại này cũng giảm theo. Tại thời điểm cuối tháng 8, Lehman nắm danh mục khoảng 52 tỷ USD liên quan đến bất động sản, trong đó 24 tỷ USD chứng khoán bất động sản nhà ở, 17 tỷ USD chứng khoán bất động sản thương mại và 11 tỷ đầu tư trực tiếp. So với tương quan tổng tài sản khoảng 600 tỷ USD và vốn chủ khoảng 20 tỷ USD thì đây là một danh mục lớn. 4. Washington mutual
Ngân hàng được thành lập năm 1889 năm 2008 tài sản lên đến 208 tỉ usd chủ yếu là cho vay bất động sản dưới chuẩn và đầu tư vào các dự án bất động sản.
Tháng 9/2008 nợ khó đòi đã lên đến 31 tỉ usd ngân hàng không có tiền mặt để chi trả. Đầu năm 2008 giới đầu tư mất đầu tư vào ngân hàng bán tháo cổ phiếu của wahu trên thị trường chứng khoán. Trong 1 năm cổ phiếu đã giảm 95 % từ 36.47 usd (2007) xuống 1.69 usd vào 9/2008
Ngân hàng này bị tịch thu bởi công ty liên bang bảo hiểm tiền gửi tich thu và bán lại toàn bộ tài sản cho ngân hàng đầu tu JP morgan với giá 1.9 tỉ usd. Đây là vụ phá sản ngân hàng thương mại lón nhất trong lịch sử tài chính nước Mỹ.
III. kế hoạch giải cứu hệ thống tài chính của chính phủ - kế hoạch Paulson.
Sau khi giải cứu phố wall, chính phủ yêu cầu kiểm kê lại thình hình tài chính các tổ chức, phát hiện ra lỗ hổng khoảng 700 tỉ usd trong hệ thông tài chính nước Mỹ.
Ngày 3/10/2008. thông qua kế hoạch Paulson với một số nội dung chính sau đây.
- Chính phủ có thê mua lại toàn bộ các tín phiếu có thế chấp bất động sản từ các định chế tài chính với giá cao nhất là 700 tỉ usd. Được chia làm 3 giai đoạn trước mắt là 250 tỉ sau đó là 100 tỷ do nhà trắng quyết định còn 350 tì phải thông qua quốc hội.
- Nếu sau khi bán các bất động sản mà các tổ chức này không giả tiền cho nhà nước thì nhà nước sẽ mua cổ phiếu của chính các tổ chức này.
- Chính phủ lập ra một quĩ bảo hiểm các tín phiếu bất động sản rủi ro, các định chế tài chính sẽ đóng góp tài trợ cho quĩ này.
Chính phủ giới hạn tiền lương cán bộ cao cấp của các tổ chức không quá 500000 usd/ năm.
- Chính phủ tăng tiền gửi của dân chúng từ 100000 usd/năm lên 250000 usd/ năm một người/1tk/1nh.
- 5 năm nữa chính phủ sẽ ban hành kế hoạch mới cho phép các tổ chức hoàn trả lại các khoản vay
- Ban hành qui tắc mới về kế toán, có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của các tổ chức.
- Giảm thuế tạm thời cho các tổ chức tài chính nào không thu tiền lãi các khoản vay bất động sản.
Sau khi thông qua kế hoạch Paulson, 700 tỉ usd này sẽ được dùng một phần để tăng vốn cho các ngân hàng. Fed cho danh sách 10 – 15 tổ chức mỗi đơn vị nhận được 10 tỉ usd vốn để đổi lại 1 phần cổ phần cho nhà nước.
B.khủng hoảng tại châu âu
I. bão nổi tại Iceland.
Iceland là một quốc gia nhỏ ở phía bắc nước Anh. Chủ yếu sinh sống bằng nghề đánh bắt cá và xuất khẩu cá. 10 năm gần đây nghành ngân hàng phát triển mạnh mẽ. Ba ngân hàng lớn của quốc gia này đã có trụ sởtại Anh, ha lan…Ở Anh hàng trăm ngàn dân, các quĩ hưu trí, quĩ tiền gửi đều gửi tiền tại các ngân hàng này. Chính sách đòn bảy thả lỏng đã giúp các ngân hàng này có lượng tài sản tăng rất nhanh. Dùng tiền gửi các lãnh đạo ngân hàng này đã đầu tư vào phố wall từ cổ phiếu cho đến bất động sản dưới chuẩn. Khi thị trương thuận lợi các ngân hàng có những khoản lời kếch xù những tuần cuối tháng 9/2008 khủng hoảng tại phố wall đã lan sang Iceland. Chính phủ cứu ngân hàng nhưng ngân khố không có tiền, chính phủ lại đi vay các nước châu âu. Nhưng trong tình hình tài chính khó khăn thế này không quốc gia nào giám cho vay. Chính phủ lúng túng vội vàng quốc hữu hóa hai ngân hàng lớn nhất nước này trong tình trạng không có tiền chính phủ khôngbiêt làm thế nào liền đóng băng các tài khoản tiền gửi. Khách hàng hoảng sợ trong đó có rất nhiều tiền gửi là của dân anh. Thủ tương Anh cho rằng các ngân hàng này đã phản bội dân Anh, ông đã cho đóng băng các tài khoản của các ngân hàng nay chi nhánh tại Anh, các ngân hàng dưng trước bờ vực phá sản. Một thời gian sau thủ tướng Anh đã dịu giọng và cho vay 100 – 200 triệu usd. Nhưng số tiền này quá nhỏ bởi vì nguyên tiền gửi tại các quĩ ở Anh đã lên tới 2 tỉ usd, số tiền cho vay này chỉ đủ thanh toán cho khach hàng cá nhân.
15/10/2008 Iceland đã phải cử phái đoàn sang Nga để vay 6 tỉ usd.
II. khủng hoảng hệ thống ngân hàng tại châu âu.
Nhiều ngân hàng ở châu âu tham gia vào tài trợ thị trường bất động