Lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt nam. Lưu vực sông có diện tích khá rộng (37.885 km2) và liên quan đến nhiều địa phương. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông. Chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ớt thỡ dòng chảy yếu. Khi có triều cường thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập vào đất liền và khi triều kộm thỡ ngược lại. Khí hậu trong lưu vực có hai mựa chớnh (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông cũng hình thành tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa, chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy giữa hai mùa rất tương phản nhau.
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng kết nhiệm vụ quan trắc lưu vực sông Đồng Nai Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1.1. Khái quát về lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai
Lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt nam. Lưu vực sông có diện tích khá rộng (37.885 km2) và liên quan đến nhiều địa phương. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông. Chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ớt thỡ dòng chảy yếu. Khi có triều cường thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập vào đất liền và khi triều kộm thỡ ngược lại. Khí hậu trong lưu vực có hai mựa chớnh (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông cũng hình thành tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa, chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy giữa hai mùa rất tương phản nhau.
Về điều kiện tự nhiên, 11 tỉnh thuộc lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có diện tích hơn 5 triệu ha. Nền nhiệt độ trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai tương đối cao và ổn định. Lưu vực sông chịu ảnh hưởng chủ yếu của ba hệ thống hoàn lưu: gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hè và giú tớn phong xen kẽ vào các thời kỳ suy yếu của từng đợt gió mùa. Do đó hướng gió thịnh hành ở lưu vực sông thay đổi rõ rệt theo mùa. Sự biến đổi của độ ẩm phụ thuộc theo mùa, với độ ẩm tương đối trung bình năm từ 78% - 86%. Trong lưu vực sông có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 11. Thời gian còn lại trong năm là của mùa khô. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực khá lớn, nhiều nơi đạt trên 2000mm, nhưng tập trung nhiều vào mùa mưa.
Về điều kiện kinh tế xã hội, dân số trên lưu vực có khoảng 16 triệu người với tỷ lệ dân số đô thị hóa bình quân toàn lưu vực khoảng 51%. Vùng hạ lưu của sông là vùng tập trung phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị hóa mạnh nhất trong hệ thống cỏc vựng kinh tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Như vậy sông Sài Gòn – Đồng Nai giữ vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội của 11 tỉnh, thành phố có liên quan đến lưu vực. Hệ thống này vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế trên lưu vực, đồng thời là môi trường tiếp nhận và vận chuyển các nguồn đổ thải trên lưu vực. Trên lưu vực sông đang diễn ra mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa các mục tiêu khai thác, sử dụng nguồn nước để phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu quản lý, bảo vệ nguồn nước để sử dụng lâu bền.
1.2. Mục đích nhiệm vụ quan trắc
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn là nơi phát triển kinh tế xã hội quan trọng nhất của đất nước; nguồn nước sông có tầm quan trọng đặc biệt đối với các tỉnh/ tp trên lưu vực, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho công nghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch sông nước…
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp, chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Do đó công tác quan trắc môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn cần thiết phải được thực hiện liên tục, nhằm đánh giá một cách chính xác hiện trạng, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước. Tạo cơ sở cho việc ra quyết định, xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Nội dung quan trắc
- Lấy mẫu và phân tích các mẫu nước mặt, mẫu thủy sinh và mẫu trầm tích tại 28 vị trí trên lưu vực sông Đồng Nai, Sài Gòn và tại khu vực cửa sông trong 4 đợt/năm vào cỏc tháng 4, 6, 9, 12 (tại đỉnh triều).
- Số lượng thông số quan trắc : mẫu nước mặt (20 thông số), mẫu thủy sinh (3 thông số), mẫu trầm tích (12 thông số).
- Đỏnh giá kết quả quan trắc chất lượng nước và dự báo diễn biến môi trường nước lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai trong năm 2007.
1.4. Các cơ quan phối hợp thực hiện
- Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực Đông Nam Bộ;
- Phân viện Khí tượng thủy văn và Môi trường phía Nam (đơn vị đối tác chính);
- Viện Môi trường Tài nguyên (đơn vị phân tích kiểm tra mẫu đối chứng).
II. PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC - PHÂN TÍCH
2.1. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu
2.1.1. Các vị trí lấy mẫu (Xem bảng 2.1)
Số lượng điểm quan trắc: 28 điểm với tần suất quan trắc 4 lần/năm (tháng 4, 6, 9, 12); riêng đối với trầm tích đáy tần suất là 2 lần/năm vào tháng 4 và tháng 9.
2.1.2. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu (bản đồ đính kèm)
Bảng 2.1. Thông tin về các điểm lấy mẫu (vị trí, hướng nước chảy, thời gian lấy mẫu)
STT
Vị trí lấy mẫu
Ký hiệu điểm
Thuộc sông
Thuộc huyện/tỉnh
Kinh độ
Vĩ độ
1
Hồ Dầu Tiếng 1
SGN-1-34
Sài Gòn
Bình Dương
106020.891'
110 20.100'
2
Chân đập Dầu Tiếng
SGN-1-36
Sài Gòn
Bỡnh Dương-Tõy Ninh
106020.394'
11018.484'
3
Cầu Bến Súc
SGN-1-37
Sài Gòn
BD-TN-TP.HCM
106027.091'
11009.388'
4
Sông Thị Tính
SGN-1-39
Thị Tính
Bình Dương
106035503'
11015.310'
5
Cửa sông Thị Tính
SGN-1-40
Sài Gòn
Bình Dương-TP.HCM
106036.203'
11002.403'
6
Cầu Phú Cường
SGN-1-41
Sài Gòn
Bình Dương-TP.HCM
106038.732'
10058.933'
7
Cầu Phú Long
SGN-1-43
Sài Gòn
Bình Dương-TP.HCM
106041.635'
100 53.915'
8
Cầu An Hạ
SGN-1-44
Kờnh Xáng
TP.HCM
106041.620'
100 47.347'
9
Cầu An Lộc
SGN-1-46
Vàm Thuật
TP.HCM
106039.129'
100 51.618'
10
Cầu Bình Triệu
SGN-1-47
Sài Gòn
TP.HCM
106042.840'
100 49.244'
11
Cầu Sài Gòn
SGN-1-48
Sài Gòn
TP.HCM
106043.614'
100 48.011'
12
Bến Nhà Rồng
SGN-1-49
Sài Gòn
TP.HCM
106042.476'
100 46.329'
13
Cầu Tân Thuận
SGN-1-50
Sài Gòn
TP.HCM
106043.277'
10045.438'
14
Cầu Chữ Y
SGN-1-51
Đụi-Tẻ-Tàu hủ -Bến nghé
TP.HCM
106041.126'
10045.078'
15
Mũi Đèn đỏ
SDN-1-88
Nhà Bè
Đồng Nai-TP.HCM
106045.731'
10043.919'
16
Cầu Bình Điền
SDN-1-91
Chợ Đệm
TP.HCM
106035.79'
10042.036'
STT
Vị trí lấy mẫu
Ký hiệu điểm
Thuộc sông
Thuộc huyện/tỉnh
Kinh độ
Vĩ độ
17
Cầu Phước Hòa
SBE-1-29
Sụng Bé
Bình Phước
106045.492'
110 15.148'
18
Cầu Đồng Nai (Đập Trị An)(Đập Trị An)
SDN-1-73
Đồng Nai
Đồng Nai-Bỡnh Dương
107003.033'
11006.023'
19
Trạm bơm NM nước Thiện TânNM nước Thiện Tân
SDN-1-75
Đồng Nai
Đồng Nai-Bỡnh Dương
106054.364'
11001.037'
20
Bến đò Lợi Hòa
SDN-1-78
Đồng Nai
Đồng Nai-Bỡnh Dương
106048.409'
11001.480'
21
Cầu Ông Buông
SDN-1-84
Đồng Nai
Đồng Nai
106054.156'
10053.094'
22
Bến đò Hãng Da
SDN-1-85
Đồng Nai
Đồng Nai-TPHCM
106050.552'
10052.508'
23
Phà Bỡnh Khỏnh
SDN-1-90
Nhà Bè
Đồng Nai-TPHCM
106046.385'
10040.067'
24
Tam Thôn Hiệp
SDN-1-93
Lòng Tàu
Đồng Nai-TPHCM
106052.028'
10036.237'
25
Cửa Vàm Cỏ - Sông Soài Rạp
SDN-1-95
Soài Rạp
TPHCM – Long An
106044.097'
10028.397'
26
Cảng Gò Dầu
TVA-1-68
Thị Vải
Đồng Nai
107001.340'
10039.325'
27
Cảng PhỳMỹ
TVA-1-70
Thị Vải
Bà Rịa-Vũng Tàu
107001.616'
10035.150'
28
Cảng Cỏi Mộp
TVA-1-71
Thị Vải
Bà Rịa-Vũng Tàu
107001.645'
10032.321'
2.1.3. Thời gian lấy mẫu: các mẫu được lấy chia thành 4 đợt, cụ thể:
- Đợt 1: ngày 14 và 15/04/2007.
- Đợt 2: ngày 29 và 30/06/2007.
- Đợt 3: ngày 14 và 15/09/2007.
- Đợt 4: ngày 08 và 09/12/2007.
- Đồng thời tiến hành khảo sát đo nhanh liên tục trong hệ thống lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai: ngày 12 - 14/09/2007.
2.1.4. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu nước mặt
Các phương pháp và thiết bị lấy mẫu nước mặt đều đã được chuẩn hóa và được công nhận.
a. Các thiết bị lấy mẫu nước mặt
- Tời thủy văn lấy mẫu có dây cáp dài 30m và quả nặng 18kg được gắn vào trục có tay quay (ghe) và máy bơm lấy mẫu nước sử dụng nguồn điện (xe).
- Máy định vị vệ tinh Koden (Nhật) và Lowrance (Mỹ).
- Máy đo chất lượng nước 6 chỉ tiêu TOA (Nhật).
- Máy đo độ đục Lovibond (Mỹ).
- Máy đo pH WTW 320 (Đức).
- Máy đo độ dẫn điện WTW LF320 & LF330 (Đức).
- Xô bằng nhựa, có dung tích 20l, dùng để chứa mẫu nước trước khi pha trộn (lấy mẫu tại 3 thủy trực sau đó trộn đều).
- Bình vật liệu PE có dung tích 2l, dùng để đựng mẫu sau khi đã hòa trộn. Xô và bình được rửa sạch sẽ và tráng bằng chính mẫu nước trước khi chứa mẫu..
b. Phương pháp lấy và xử lý mẫu nước mặt
Mỗi mặt cắt lấy 3 thủy trực (bờ phải, giữa sông, bờ trái) bằng cách lấy mẫu từ mặt xuống đáy và trộn mẫu của 3 thủy trực với nhau, sau đó chiết mẫu thành 2 bỡnh (2L/bỡnh), một chai mẫu cho phân tích vi sinh, một chai DO được cố định tại chỗ.
2.1.5. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu thủy sinh
- Mẫu thực vật và động vật phiêu sinh định tính được thu bằng lưới vớt phiêu sinh kiểu Juday (hình nón) với kích thước mắt lưới là 25àm.
- Mẫu thực vật phiêu sinh định lượng được thu theo Phương Pháp Sedgewick Rafter, thể tích mẫu được thu ngoài thực địa là 1lít.
- Mẫu động vật phiêu sinh định lượng được thu bằng cách lọc qua lưới 10 lít nước.
- Mẫu động vật không xương sống cỡ lớn được thu bằng gàu đáy kiểu Petersen với tổng diện tích là 0,1m2. Tất cả vật chất thu được từ gàu đáy chuyển qua sàng và sau đó sàng kỹ loại bỏ bớt các vật chất trước khi cho mẫu vào lọ.
- Các mẫu được cố định ngay tại hiện trường bằng dung dịch formol bão hòa sao cho nồng độ formol cuối cùng trong mẫu vào khoảng 4% và mỗi mẫu thu được đánh dấu, ghi chú trờn nhón.
- Ngoài ra, ghi chú thực địa cũng được thực hiện: thời điểm thu mẫu, vị trí lấy mẫu, đặc điểm dòng chảy, màu nước, nước lớn hay ròng, đặc điểm nền đáy, gần hay xa khu dân cư, nhà máy, xí nghiệp…
- Các mẫu nước mặt và mẫu thủy sinh được bảo quản đưa về phòng thí nghiệm tiến hành phân tích ngay sau khi lấy mẫu.
2.1.6. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu trầm tích đáy sông
Trầm tớch đáy được lấy lên nhờ gàu xúc kiểu hàm ngậm, được thiết kế để xâm nhập vào tầng trầm tích nhờ trọng lượng của gàu.
2.2. Các thông số, phương pháp và thiết bị quan trắc - phân tích
Số lượng thông số quan trắc: mẫu nước mặt (23 thông số); mẫu thủy sinh (3 thông số); mẫu trầm tích (11 thông số), cụ thể:
+ Quan trắc chất lượng nước mặt về hóa lý: trong số 28 điểm quan trắc đầy đủ 21 thông số hóa lý cơ bản; có 6 điểm quan trắc bổ sung thông số Dầu mỡ và 6 điểm quan trắc bổ sung thông số Dư lượng DDT.
+ Quan trắc chất lượng nước về mặt thủy sinh: quan trắc 3 thông số chỉ thị sinh học (động vật nổi, thực vật nổi, động vật đáy) song song với các chỉ tiêu hóa lý. Số điểm quan trắc: đầy đủ 28 điểm.
+ Quan trắc trầm tích: 11 thông số. Số điểm quan trắc: 4 điểm. Tần suất: 2 lần/năm.
a)Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu nước mặt: Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu nước mặt: các phương pháp và thiết bị sử dụng để phân tích đều là các phương pháp đã được chuẩn hóa và công nhận.
- pH: đo bằng máy đo MP220 của hãng Mettler Toledo, Thụy Sĩ. pH: đo bằng máy đo MP220 của hãng Mettler Toledo, Thụy Sĩ.
- Nhiệt độ: đo bằng máy đo của hãng TOA-DKK, Nhật Bản. Nhiệt độ: đo bằng máy đo của hãng TOA-DKK, Nhật Bản.
- Độ đục: đo bằng máy của hãng Lovibond, Mỹ. Độ đục: đo bằng máy của hãng Lovibond, Mỹ.
- Độ dẫn điện: đo bằng máy của hãng WTW, Đức. Độ dẫn điện: đo bằng máy của hãng WTW, Đức.
- TDS: TDS: phương pháp trọng lượng, sử dụng cân phân tích AG245 hãng Mettler, Thụy Sĩ.
- BOD BOD5: phương pháp cấy và pha loãng theo TCVN 6001-1995.
- COD: ph COD: phương pháp oxy hóa bằng KMNO4 trong môi trường acid, theo TCVN 6491-1999.
- DO: mẫu được cố định oxy tại chỗ, đem về phòng thí nghiệm xác định theo phương pháp chuẩn độ Winkler, TCVN 5499-1995. DO: mẫu được cố định oxy tại chỗ, đem về phòng thí nghiệm xác định theo phương pháp chuẩn độ Winkler, TCVN 5499-1995.
- TSS: ph TSS: phương pháp xác định tổng chất rắn lơ lửng sấy khô ở 103 – 1050C theo APHA-2540D, sử dụng cân phân tích AG245 hãng Mettler, Thụy Sĩ.
- Amoniac, Nitrat, Nitrit, PO43-, Clorua: phương pháp sắc ký ion theo ISO-10340-1:1992. Thiết bị Ion Chromatography System + DS plus TM Auto Suppressor (IC)-Alltech - Mỹ. Amoniac, Nitrat, Nitrit, PO43-, Clorua: phương pháp sắc ký ion theo ISO-10340-1:1992. Thiết bị Ion Chromatography System + DS plus TM Auto Suppressor (IC)-Alltech - Mỹ.
- Tổng sắt (T-Fe): phương pháp trắc quang theo TCVN 6177-1996. Tổng sắt (T-Fe): phương pháp trắc quang theo TCVN 6177-1996. Máy Shimadzu UV 1601PC, Nhật Bản.
- Chì (Pb), Cadimi (Cd): ph Chì (Pb), Cadimi (Cd): phương pháp hấp thu nguyên tử theo TCVN 6193-1996. Máy AAS 3300 của hãng Perkin Elmer, Mỹ.
- Tổng Coliform: ph Tổng Coliform: phương pháp định lượng Coliform - kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất (MPN) theo TCVN 6187-2-1996.
- Dầu khoáng: ph Dầu khoáng: phương pháp hồng ngoại theo ISO-11046-1994. Máy quang phổ hồng ngoại FTIR-8400S của hãng Shimadzu, Nhật Bản.
- Hóa chất bảo vệ thực vật: ph Hóa chất bảo vệ thực vật: phương pháp sắc ký khí. Thiết bị sắc ký khớ ghộp đầu dò bắt giữ điện tử (GC-mECD) Agilent 6890N.
b)Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu thủy sinh: Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu thủy sinh:
- Việc định danh thủy sinh vật được dựa trên cơ sở hình thái học (morphology) với sự trợ giúp của các tài liệu phân loại của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này đã được công nhận rộng rãi.
- Mẫu định lượng thực vật phiêu sinh được phân tích theo các phương pháp buồng đếm Sedgewick Rafter. Sự sắp xếp danh mục tảo theo hệ thống phân loại được dựa theo cách sắp xếp của tác giả G. S. Prescott.
- Mẫu định lượng động vật phiêu sinh và động vật không xương sống cỡ lớn sống đáy được phân tích bằng cách đếm tất cả các cá thể có trong mẫu định lượng.
c)Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu trầm tích đáy: Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu trầm tích đáy:
- Các kim loại nặng trong trầm tích: được xác định theo TCVN 6496-1999. Các kim loại nặng trong trầm tích: được xác định theo TCVN 6496-1999.
- Các chất hữu cơ độc hại trong trầm tích: được xác định trên thiết bị sắc ký khớ ghộp khối phổ (GC-MS). Các chất hữu cơ độc hại trong trầm tích: được xác định trên thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS).
2.3 Công tác đảm bảo và kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quá trình quan
trắc đã thực hiện
2.3.1. Chuẩn bị lấy mẫu: tất cả các can và chai lọ dùng lấy mẫu được rửa bằng xà bông, sau đó bằng hỗn hợp K2Cr2O7 trong H2SO4; tráng cẩn thận với nước sạch và nước cất. Trước khi chứa mẫu tráng 3 lần với chính mẫu;
2.3.2. Bảo quản mẫu: giảm tối đa thời gian vận chuyển mẫu – bảo quản tối và lạnh;
Các hóa chất sử dụng trong bảo quản và phân tích phải có độ tinh khiết cần thiết (GR for analysis, Merck or equal);
Giảm tối đa thời gian phân tích: các mẫu được phân tích trong vòng 24h (phân tích ngay trong ngày nếu vận chuyển về PTN trong giờ làm việc):
+ pH, To, DO, EC: đo tại chỗ, các thiết bị được cân chỉnh trước mỗi đợt quan trắc;
+ TN: axít hóa với H2SO4 conc. tới pH 1.5-2 và bảo quản lạnh ở 4 oC;
+ SS: phân tích càng sớm càng tốt, bảo quản không quá 24 h;
+ SO42-: bảo quản ở 4 oC và phân tích trong vòng 7 ngày;
+ TP : bảo quản ở 4 oC và phân tích trong vòng 7 ngày;
+ COD và BOD5: bảo quản ở 4 oC và phân tích trong vòng 24h;
+ Kim loại nặng: bảo quản ở 4 oC và phân tích trong vòng 7 ngày;
Nhật ký lấy mẫu: các mẫu được ghi chép chi tiết trong nhật ký lấy mẫu, bao gồm: ký hiệu mẫu, điều kiện lấy mẫu, thời tiết, giờ lấy mẫu, người lấy mẫu, ...
2.3.3. Mẫu QC tại chỗ
Mẫu kiểm tra vận chuyển: sử dụng dung dịch với nồng độ cho trước (tạo bởi nước cất và hóa chất tinh khiết). Mẫu được cho vào can đựng mẫu và vận chuyển ra điểm lấy mẫu. Can mẫu này không mở tại điểm lấy mẫu. Mẫu này cho phép xác định sự nhiễm bẩn và mất mẫu trong quá trình xử lý, vận chuyển và bảo quản. Bên cạnh đó nó cũng sử dụng để xác định sai số phân tích;
Mẫu thêm: sử dụng ống chứa dung dịch chuẩn với nồng độ cho trước. Tại điểm lấy mẫu, các ống được mở ra cho vào dung dịch nước cất và sau đó phân tích tại PTN.
2.3.4. Mẫu QC - PTN:
Mẫu trắng của thiết bị: sử dụng nước cất để kiểm tra nhiễu và giới hạn phát hiện của thiết bị;
Mẫu trắng phương pháp: sử dụng nước cất và các hóa chất chuẩn bị (môi trường, chất che, chất tạo màu...) nhưng không phải chất cần phân tích để tạo mẫu. Mẫu này cho phép chúng ta đánh giá giới hạn phát hiện của phương pháp và độ tinh khiết của các hóa chất sử dụng;
Đường chuẩn: sử dụng dung dịch chuẩn để kiểm tra độ tuyến tính của thiết bị và xác lập đường chuẩn cho các tính toán kết quả phân tích;
Kiểm tra độ lặp lại: lập lại các phân tích ít nhất 3 lần đối với một số chỉ tiêu (đặc biệt đối với phân tích KLN) – tính độ chênh lệch;
2.3.5. Kiểm tra chéo liên phòng thí nghiệm
Thực hiện kiểm tra chéo một số chỉ tiêu tại phòng thí nghiệm Viện Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: trong tổng số 28 điểm quan trắc lấy ra 6 mẫu để kiểm tra chéo các thông số hóa lý (18 chỉ tiêu - trừ các chỉ tiêu đo nhanh) kiểm tra chéo 2 đợt/ 4 đợt quan trắc; trong 4 điểm quan trắc trầm tích đáy lấy ra 2 mẫu - kiểm tra chéo 1 đợt/ 2 đợt quan trắc.
III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SễNG QUA KẾT QUẢ CỦA BỐN ĐỢT QUAN TRẮC
3.1. Kết quả quan trắc: (bảng số liệu đính kèm)
Khu vực sông Sài Gũn cú 16 điểm lấy mẫu, chạy dọc từ phía thượng lưu (Hồ Dầu Tiếng) xuống đến vị trí Cầu Bình Điền.
Khu vực sông Đồng Nai khảo sát 6 điểm bao gồm: Cầu Phước Hòa, Cầu Đồng Nai, Trạm bơm Nhà máy nước Thiện Tân, Bến đò Lợi Hòa, Cầu Ông Buông và Bến đò Hãng Da.
Khu vực các cửa sông là 6 điểm nằm về phía nam của Tp Hồ Chí Minh (phà Bỡnh Khỏnh, Tam Thôn Hiệp và cửa Vàm Cỏ - sông Soài Rạp ) và về phía tây của tỉnh Bà Rịa Vũng tàu (cảng Gò Dầu, cảng Phú Mỹ và cảng Cỏi Mộp).
Kết quả phân tích hóa lý nước mặt tại 28 vị trí qua 4 đợt quan trắc được trình bày trong các bảng A1, A2, A3, B1, B2, B3, C1, C2, C3 và D1, D2, D3. Diễn biến giá trị trung bình các thông số quan trắc được trình bày trong bảng E1, E2, E3.
Các vị trí đồng thời thu thập mẫu trầm tích đáy là cầu Phú Cường, trạm bơm nhà máy nước Thiện Tân, cầu Ông Buông và cảng Phú Mỹ.
3.2. Tiêu chuẩn áp dụng
3.2.1 Đối với lưu vực sông Sài Gòn
Khu vực thượng nguồn từ Hồ Dầu Tiếng đến Cầu Phú Cường nước được sử dụng để dùng cấp nước cho nhà máy nước Thủ Dầu Một nên trong báo cáo này sẽ áp dụng tiêu chuẩn nước mặt loại A, dùng cho cấp nước sinh hoạt (TCVN 5942-1995).
Khu vực từ Cầu Phú Long đến Cầu Bình Điền áp dụng tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942-1995) nguồn loại B, nước sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích cấp nước sinh hoạt.
3.2.2 Đối với lưu vực sông Đồng Nai : áp dụng tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942- 1995) loại A, nước dùng cho cấp nước sinh hoạt.
3.2.3 Đối với lưu vực cửa sông : áp dụng tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942-1995) nguồn loại B.
3.3 Đánh giá diễn biến trên phương diện hóa lý, thủy sinh và trầm tích đáy
3.3.1. Các yếu tố vật lý
Nhiệt độ (0C): là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh học và đời sống của hệ thủy sinh trong môi trường nước. Sự gia tăng hay giảm nhiệt độ cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nước.
Diễn biến nhiệt độ theo thời gian
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt 4 đợt trong năm 2007 trên lưu vực sông Sài Gòn cho thấy nhiệt độ trong năm dao động trong khoảng 27,0 – 32,70C, giá trị nhiệt độ trung bình năm là 29,90C, không có sự chênh lệch nhiều so với năm 2006 (29,70C). Giá trị nhiệt độ trong 3 đợt khảo sát (tháng 4, 6, 9) có các giá trị trung bình, thấp nhất và cao nhất trong từng đợt cao hơn đợt 4 (tháng 12) do thời điểm lấy mẫu khác nhau: từ tháng 4 đến tháng 9 thời tiết chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam với nền nhiệt độ không khí trung bình cao hơn tháng 12 diễn ra vào đầu mùa khô, lúc này thời tiết bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc dẫn đến nền nhiệt độ trung bình trong không khí lạnh hơn. Nhìn chung, nhiệt độ trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn không có sự biến động lớn theo thời gian mà tương đối ổn định nằm trong khoảng an toàn cho đời sống của các loài thủy sinh trong môi trường nước cũng như cho quá trì