Sau khi đóng gói bao bì, ghi chú hạn sử dụng cho sản phẩm. Sản phẩm sẽ
được vận chuyển vào kho chứa. Sản phẩm sẽ được chất lên ballet nhằm
tránh khả năng tái nhiễm khuẩn của sản phẩm.
Công tác lưu kho sản phẩm đảm bảo điều kiện hợp lý, an toàn và hợp vệ
sinh Các hoạt động lưu kho hoàn toàn độc lập với công tác thu hồi bình
chứa sau khi sử dụng. Công tác vệ sinh, bảo quản sản phẩm phải được quan
tâm đúng mức tránh những rủi ro về an toàn cháy nổ, vệ sinh an toàn thực
phẩm.
12 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan về quy trình sản xuất nước uống đóng chai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về quy trình
sản xuất nước uống đóng
chai
Quy trình lọc nước được thực hiện theo các công đoạn như sau: Nước thuỷ
cục được lưu trữ ở bồn chứa, lượng nước này được xử lý qua các công đoạn
lọc thô kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính, kế tiếp được khử khoáng, làm
mềm nước và tạo sự ngọt nước bởi 02 công đoạn trao đổi ion. Sau đó, nguồn
nước tiếp tục được xử lý bằng quá trình tiền lọc tinh bằng màng 5µm, 2µm
(1µm = 10-3mm); trước khi được xử lý bởi công đoạn siêu tinh lọc bằng
màng thẩm thấu ngược RO (Resever Osmosic).
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC ĐÓNG CHAI.
Nguồn nước được xử lý tinh sạch hơn bởi công nghệ tiên tiến trên thế giới,
sau đó sản phẩm được đóng gói thành phẩm đưa ra thị trường. Việc đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước uống đóng chai phù hợp với quy mô sản xuất
và khả năng tài chính của Qúy công ty. Đồng thời, đáp ứng chất lượng nước
sau xử lý đảm bảo độ tinh sạch và an toàn cho sức khoẻ cộng đồng.
Quy trình được thực hiện theo các công đoạn như sau: Nước thuỷ cục được
lưu trữ ở bồn chứa, lượng nước này được xử lý qua các công đoạn lọc thô
kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính, kế tiếp được khử khoáng, làm mềm
nước và tạo sự ngọt nước bởi 02 công đoạn trao đổi ion. Sau đó, nguồn nước
tiếp tục được xử lý bằng quá trình tiền lọc tinh bằng màng 5µm, 2µm (1µm
= 10-3mm); trước khi được xử lý bởi công đoạn siêu tinh lọc bằng màng
thẩm thấu ngược RO (Resever Osmosic).
Nguồn nước được xử lý bởi RO sẽ đảm bảo độ tinh sạch bằng việc so sánh
thành phần hoá lý với TCVN 6096-2004. Nước sạch được diệt sạch vi khuẩn
bằng đèn UV (UV tạo tia sáng có bước sóng ngắn với tác dụng phá hủy các
bào tử vi khuẩn gây bệnh) kết hợp với khí Ozone (O3 là tác nhân oxy hoá
mạnh, mang tính khử trùng). Lượng nước sạch khuẩn được lưu trữ ở bồn
chứa nước sạch vô trùng.
Nước sạch một lần nữa được tiệt khuẩn bởi đèn UV thứ cấp chống tái nhiễm
khuẩn đến khi đóng chai, bình, lưu kho và phân phối ra thị trường. Tất cả
quy trình thiết bị công nghệ được tối ưu hóa bởi hệ thống điều khiển bán tự
động, kiểm tra một cách linh hoạt. Chế độ bảo trì bảo dưỡng định kỳ luôn
luôn được chú trọng để hệ thống hoạt động đạt hiệu quả nhất.
CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA.
Thành phần nguồn nước sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 6096-2009
thể hiện ở bảng 1 như sau:
Bảng 1. Thành phần nguồn nước trước khi qua hệ thống xử lí như sau:
TT Chỉ tiêu thử
nghiệm
Đơn vị tính Phương pháp thử
nghiệm
Kết quả thử
nghiệm
01 pH HDSD pH inoLab
Level 1
---
02 Độ cứng mg
CaCO3/l
TK Viện VSYTCC ---
03 Hàm lượng Cl- mg/l TK Viện VSYTCC ---
04 Tổng chất rắn mg/l HDSD máy đo TDS ---
05 Màu sắc Pt-Co Spectrophotometer ---
06 Hàm lượng Fets mg/l ---
07 Hàm lượng F- mg/l ---
08 Hàm lượng SO2- mg/l ---
09 Hàm lượng NO- mg/l ---
10 Hàm lượng Cd mg/l ---
11 Hàm lượng Cr6+ mg/l ---
12 Hàm lượng CN- mg/l ---
13 Hàm lượng Cu mg/l ---
14 Hàm lượng Zn mg/l ---
15 Hàm lượng Mn mg/l ---
16 Coliform(**) MPN/100ml TCVN 6187 – 2 – 96 ---
17 Coliform chịu MPN/100ml TCVN 6187 – 2 – 96 ---
nhiệt(**)
Nguồn: Trung tâm phân tích và kiểm nghiệm – Sở khoa học công nghệ, tỉnh
Bình Định.
Thành phần nước đóng chai sau xử lý
Thành phần nguồn nước sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 6096-2004
thể hiện ở bảng 1 như sau:
Bảng 2. Thành phần nước cấp sau khi qua hệ thống xử lí như sau:
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn
TCVN
6096 – 2009
Giới hạn TVCN
1329/2000/BYT/QĐ
01 Độ đục NTU 5 <2.0
02 Độ màu TCU 15 <15.0
03 pH - 6 – 8.5 6.5 – 8.5
04 Độ cứng mg/lCaCO3 300 300
05 Độ oxy hóa mg/l 6 <2.0
06 TDS mg/l 1000 1000
07 Hàm lượng
Sắt
mg/l 0.5 <0.5
08 Sulfat (SO42-) mg/l - <0.5
09 Clorua (Cl-) mg/l 250 <250
10 Coliform tổng Khuẩnlạc/100ml 2.2 0
11 Coliform chịu
nhiệt
Khuẩnlạc/100ml 0
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ.
Công đoạn khai thác.
Nước thuỷ cục được chứa ở 02bồn chứa có dung tích theo nhu cau sản xuất .
Công đoạn lọc thô, khử mùi.
Nước trong bồn chứa nước sẽ được bơm qua bồn lọc composite (bồn lọc áp
lực D=350mm, H=1650mm), bồn lọc áp lực với cấu trúc chịu áp lực, đồng
thời được bố trí hệ thống van lọc và xả rửa ngược nhằm rửa sạch vật liệu lọc
bên trong bán tự động. Chu kỳ rửa lọc sẽ được thực hiện dễ dàn.
Vật liệu lọc bên trong là sỏi đỡ, cát thạch anh, hạt trao đổi LS cùng than hoạt
tính có tác dụng xử lý hàm lượng cặn lơ lửng có trong nước,hạt trao đổi LS
có tác dụng nâng pH cho nguồn nước.
Một số hàm lượng ion kim loại (khoáng chất) mang gốc màu có trong nguồn
nước sẽ được xử lý nhờ cơ chế hấp phụ của than hoạt tính dưới tác dụng của
lực hút london. Ngoài ra, bản thân nguồn nước ít có mùi, một phần mùi được
giảm đi bởi khi nước được xử lý bằng công đoạn lọc thô và được điều chỉnh
pH bằng hạt trao đổi. Độ pH sẽ tăng sẽ giúp cải thiện việc có mùi cho nước
cần xử lý. Với chỉ số phân tích thành phần nguồn nước được khai thác có
hàm lượng TDS; Fets ; SO2- ; NO-; Độ màu thấp.
Công đoạn trao đổi ion (Cation).
Một số ion hoà tan có trong nguồn nước sẽ không được giữ lại ở các công
đoạn lọc thô cũng như lọc tinh - khử màu, khử mùi. Chính vì vậy, việc lắp
đặt hệ thống trao đổi ion có tác dụng làm mềm nước, tách các ion dương để
đảm bảo tính năng kỹ thuật trước khi vào các công đoạn xử lý tiếp theo.
Việc tồn tại của ion dương trong nước sẽ làm độ pH của nước tăng đồng
nghĩa nguồn nước sẽ có vị chua và chát, nước sẽ rất cứng.
Trao đổi ion bằng hạt trao đổi Cation sẽ giúp cho nguồn nước không bị
cứng, giải phóng gốc ion H+ cho nguồn nước. Đồng thời, một số ion dương
sẽ được xử lý triệt để. Công đoạn trao đổi ion Cation có tác dụng trung hòa
nguồn nước, tăng độ tinh sạch cho nước. Trao đổi Cation là một công đoạn
không thể thiếu trong cả dây chuyền sản xuất nước uống tinh sạch, thực hiện
quá trình cân bằng các điện tích trái dấu có mặt trong nguồn nước.
Chu kỳ hoàn nguyên (tái sinh) các hạt nhựa trao đổi Cation được thực hiện
thường xuyên theo định kỳ. Cấu trúc các hạt trao đổi mang tính trơ, có độ
bền cơ học cao… Chu kỳ hoàn nguyên hạt trao đổi sẽ được kết hợp song
song với việc rửa các lớp vật liệu lọc ở công đoạn lọc thô. Quá trình trên có
thể thực hiện cùng lúc, kết hợp hoặc hoàn toàn độc lập với các công đoạn
khác trong toàn bộ quá trình xử lý.
Công đoạn trao đổi ion (Anion).
Nếu hạt nhựa trao đổi Cation có công năng làm mềm nước, giải phóng ion
dương, ngược lại ở công đoạn trao đổi ion bằng hạt trao đổi Anion giải
phóng ion OH-. Nguồn nước cần xử lý, sau khi được xử lý ở công đoạn trao
đổi ion bằng hạt Cation, sẽ mang ion H+ đến công đoạn trao đổi ion bằng
hạt trao đổi Anion. Hai ion hoá học H+ và OH- sẽ tác dụng tạo ra phân tử
nước (H2O). Nước được tạo ra tương đối sạch không còn độ cứng như lúc
ban đầu.
Sau khi nước thực hiện quá trình trao đổi ion, nguồn nước tiếp tục được làm
sạch bằng công đoạn lọc qua màng.
Công đoạn tiền lọc tinh bằng màng vi lọc 0,5µm.
Sau khi nước được xử lý qua các công đoạn trao đổi ion bằng hạt trao đổi
Cation và Anion. Nước cần xử lý lúc này tương đối sạch, nhưng các cặn lơ
lửng có kích thước nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy được vẫn còn tồn tại
trong nguồn nước. Vì vậy, nguồn nước sẽ được dẫn qua màng vi lọc 0,5µm
= 0,005mm, nhằm tách thêm một phần cặn lơ lửng trước khi xử lý bằng
màng thẩm thấu ngược.
Công đoạn tiền lọc tinh bằng màng vi lọc 0,2µm.
Nước sau khi được làm sạch bằng màng lọc 0,5µm, được tiếp tục làm sạch
khuẩn bằng màng lọc 0,2µm = 0,002mm. Lượng nước qua màng lọc 0,2µm
sẽ đảo bảo độ tinh sạch về hóa lý lẫn vi sinh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc lọc qua màng thẩm thấu ngược RO.
Công đoạn lọc tinh bằng màng thẩm thấu ngược (Reserve Osmonic –
RO).
Sau khi nước cần xử lý được dẫn qua công đoạn lọc tinh bằng màng vi lọc
0,5µm và 0,2µm. Lúc này, Độ cứng của nước đảm bảo tính năng kỹ thuật để
được dẫn qua hệ thống thẩm thấu ngược. Hệ thống màng thẩm thấu ngược
RO là màng vi lọc có kích thước lỗ lọc rất nhỏ 0,001µm = 0,00001mm.
Với kích thước lỗ lọc của màng thẩm thấu ngược, hoàn toàn được xử lý sạch
nguồn nước, cần thiết để sử dụng vào việc đóng chai như thực phẩm tiêu
dùng hằng ngày, sau khi được xử lý bằng công đoạn thanh trùng tiếp theo.
Công đoạn thanh trùng bằng tia cực tím (Urtra Violet – UV).
Sau khi nước được xử lý qua công đoạn thẩm thấu ngược, các thành phẩn
nước đã hoàn toàn đảm bảo tinh sạch về mặt hoá lý. Việc ứng dụng tia cực
tím có bước sóng ngắn sẽ diệt vi sinh khuẩn gây bệnh trong nguồn nước chủ
yếu là chuẩn vi khuẩn đường ruột.
Công đoạn thanh trùng bằng Ozone.
Công đoạn thanh trùng bằng tia cực tím UV được kết hợp với Ozone sẽ giúp
cho việc thanh trùng nước triệt để hơn. Bản thân khí Ozone sau 10 phút trộn
đều với nước sẽ biến thành Oxi. Song việc sục nhiều khí Ozone vào nước sẽ
gây cho nước có mùi tanh. Việc vậy, để đảm bảo đủ lượng khí Ozone cho
việc thanh trùng.
Công đoạn chiết rót, chống tái nhiễm khuẩn.
Sau khi nước được xử lý bằng các công đoạn lọc, trao đổi ion, thẩm thấu
ngược và thanh trùng bằng tia cực tím UV và Ozone. Nguồn nước cần xử lý
đã được xử lý sạch triệt để sẽ được lưu chứa ở bể chứa nước sạch có dung
tích 2000lít. Trên hệ thống chiết rót bố trí đèn UV chống tái nhiễm khuẩn
cho nước sạch đã qua xử lý phục vụ cho công tác đóng gói.
Bể chứa nước sạch được đặt ở vị trí thuận lợi nhất cho việc chiết rót (phòng
chiết rót). Nguồn nước lúc này đã được xử lý sạch đảm bảo an toàn, đủ điều
kiện cho phép của thực phẩm nước uống đóng chai. Song bên cạnh đó, việc
chiết rót thành phẩm sẽ bị tái nhiễm khuẩn nếu phòng chiết rót không đảm
bào vệ sinh thanh trùng không khí. Vì vậy, việc thanh trùng không khí cho
phòng chiết rót luôn được quan tâm.
Phòng chiết rót được bố trí đèn tia cực tím với mục đích thanh trùng trước
khi thao tác chiết rót nước sạch vào bình. Đồng thời, Công nhân viên trong
phòng chiết rót được trang bị áo blue thí nghiệm bảo hộ và thực hiện công
tác vệ sinh cá nhân sạch sẽ trước khi sản xuất thành phẩm.
Công đoạn đóng nắp, đóng gói bao bì.
Sau khi nước sạch được chiết rót vào bình chứa, sản phẩm sẽ được đóng gói
bao bì, đồng thời sẽ ghi chú hạn sử dụng cho sản phẩm. Phương pháp gia
nhiệt cho các vật liệu đóng gói, bao bì tăng cường làm sạch cho sản phẩm
trong công tác lưu kho.
Công tác đóng gói bao bì sản phẩm phải được thực hiện nghiêm túc đảm bảo
đúng các quy trình về nhãn mác, thời hạn sử dụng của sản phẩm đáp ứng các
yêu cầu về công tác quản lí của các cơ quan chức năng.
Công đoạn lưu kho.
Sau khi đóng gói bao bì, ghi chú hạn sử dụng cho sản phẩm. Sản phẩm sẽ
được vận chuyển vào kho chứa. Sản phẩm sẽ được chất lên ballet nhằm
tránh khả năng tái nhiễm khuẩn của sản phẩm.
Công tác lưu kho sản phẩm đảm bảo điều kiện hợp lý, an toàn và hợp vệ
sinh…Các hoạt động lưu kho hoàn toàn độc lập với công tác thu hồi bình
chứa sau khi sử dụng. Công tác vệ sinh, bảo quản sản phẩm phải được quan
tâm đúng mức tránh những rủi ro… về an toàn cháy nổ, vệ sinh an toàn thực
phẩm.