Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế th ị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN, cùng với công cuộc Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển. Để làm
được điều đó cần có một đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng nhằm giúp cho ngân
hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp ngân
hàng thu được lợi nhuận và giảm rủi ro, đảm bảo đồng vốn cho vay phát huy được
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, công
tác tín dụng có vai trò rất quan trọng, không chỉ trực tiếp tác động đến sự sống còn
của hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh mà còn tác động gián tiếp tới sự phát triển
của đất nước. Do đó trong những năm gần đây, công tác tín dụng tại Chi nhánh
Đông Đô - NHĐT & PT Việt Nam được chú trọng, không ngừng phát triển và đã
đạt được nhiều thành công.
Nhận thấy tính cấp thiết c ủa vấn đề, sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế
tại Chi nhánh Đông Đô -NHĐT&PT Việt Nam em nh ận thấy mục đích nghiên c ứu
của đề tài là nhằm hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác tìn dụng trung và
dài hạn. Việc đánh giá chất lượng công tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Đông Đô - NHĐT&PT Việt Nam nhằm rút ra những kết qu ả, những hạn chế và chỉ
ra những nguyên nhân đưa đến hạn chế đó. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. tại
NHTM nói chung và tại - Chi nhánh Đông Đô - HĐT&PT Việt Nam nói riêng.
Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín
dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài
hạn tại Chi nhánh Đông Đô - NHĐT&PT Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phương pháp như:
phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng để
phân tích, đánh giá, rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. Là một sinh viên sắp
tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập
tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quy ết
những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy,
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô -Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
48 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2194 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông
Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
mục lục
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế 7
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại .............................................. 8
Vòng quay vốn tín dụng = Error! ................................. 10
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: ............................. 11
a. Chính sách cho vay của ngân hàng: .............................. 11
b. Khả năng nguồn vốn: ........................................ 11
c. Quy trinh cho vay: .......................................... 12
d. Chất lưọmg nhân sự: ........................................ 13
e. Thông tin tín dụng: .......................................... 14
f. Công tác tổ chức của ngân hàng: ................................ 14
g. Kiểm soát nội bộ: ........................................... 15
h. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: ........... 15
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. ........................ 15
a. Năng lực thị trường của khách hàng: ............................. 16
b. Năng lực tài chính:.......................................... 16
c. Năng lực sản xuất: .......................................... 17
d. Năng lực quản lý:........................................... 17
e. Uy tín của khách hàng: ....................................... 17
f. Quyền sở hữu tài sản: ........................................ 17
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác. .............................. 17
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền địa
phương: ................................................... 17
b. Môi trường kinh tế: ......................................... 18
c. Môi trường pháp lý: ......................................... 18
Chương 2 .................................................. 20
2.2.3.1. Những nhân tố thuộc tích cực: .............................. 27
2.2.3.2. Những nhân tố tiêu cực: .................................. 28
a. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng: ................................ 28
b. Những nhân tố khách quan: .................................... 28
Diễn biến lãi suất phức tạp khó lường trước được và không thuận lợi cho hoạt động
của nhân hàng. ........................................... 29
Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu: ................................. 30
Phương hướng: .............................................. 30
3.2.1.1. Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên
một năm ................................................... 33
3.2.1.3 Phát triển tài khoản cá nhân ,phát hành séc cá nhân có thể thanh toán . 34
3.2.1.4 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi .............................. 34
3.2.1.5. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ ............................ 35
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn .......................... 35
Chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp sau: ..................... 36
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. .............................. 44
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ..... 46
kết luận................................................ 48
lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN, cùng với công cuộc Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển. Để làm
được điều đó cần có một đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng nhằm giúp cho ngân
hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp ngân
hàng thu được lợi nhuận và giảm rủi ro, đảm bảo đồng vốn cho vay phát huy được
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, công
tác tín dụng có vai trò rất quan trọng, không chỉ trực tiếp tác động đến sự sống còn
của hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh mà còn tác động gián tiếp tới sự phát triển
của đất nước. Do đó trong những năm gần đây, công tác tín dụng tại Chi nhánh
Đông Đô - NHĐT & PT Việt Nam được chú trọng, không ngừng phát triển và đã
đạt được nhiều thành công.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế
tại Chi nhánh Đông Đô -NHĐT&PT Việt Nam em nhận thấy mục đích nghiên cứu
của đề tài là nhằm hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác tìn dụng trung và
dài hạn. Việc đánh giá chất lượng công tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Đông Đô - NHĐT&PT Việt Nam nhằm rút ra những kết quả, những hạn chế và chỉ
ra những nguyên nhân đưa đến hạn chế đó. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. tại
NHTM nói chung và tại - Chi nhánh Đông Đô - HĐT&PT Việt Nam nói riêng.
Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín
dụng trung và dài hạn.. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài
hạn tại Chi nhánh Đông Đô - NHĐT&PT Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phương pháp như:
phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng để
phân tích, đánh giá, rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. Là một sinh viên sắp
tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập
tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quyết
những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy,
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô -
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
chương1
Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các ngân
hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm:
Cho vay ( Tín dụng ) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng : người đi vay và
người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi
vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị , mà vốn tín dụng
còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính
chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng
và hình thức kinh tế khác.
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động sản xuất và trao
đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã hình thành những quan hệ vay
mượn lẫn nhau để thanh toán. Thời kì chiếm hữu nô lệ xuất hiện sự tư hữu dẫn đến
sự ra đời của quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay nặng lãi nhằm mục đính thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa có tác dụng phục vụ cho sản xuất.
Hình thức biểu hiện của vốn trong quan hệ cho vay nặng lãi là rất đa dạng, ví dụ:
cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền, cho vay bằng tiền thu nợ bằng hiện vật… Đặc
điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất vay rất cao và chưa có sự quy định
chung. Chủ nghĩa tư bản ra đời đẩy lùi quan hệ cho vay nặng lãi, tuy nhiên nó vẫn
chưa bị thủ tiêu mà vẫn tồn tại ở hàng thứ yếu. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá. Các chủ thể kinh tế phải tự kiếm nguồn vốn
trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn đó. Tuy nhiên không phải
khi nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng đảm bảo nghĩa là nhu cầu giao lưu vốn xuất
hiện, nhu cầu này từ phía những người cần vốn và những người có vốn. Những
người cần vốn là những xí nghiệp, các hộ gia đình, chính phủ và các tổ chức kinh
tế – xã hội, đây cũng là người có khả năng cung cấp vốn. Có thể nói nhờ quan hệ
cho vay đã góp phần thúc đẩy quy mô tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay
vốn tư bản. Có 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay thông qua các
trung gian tài chính. Bên canh ưu điểm là chi phí thấp thì cho vay trực tiếp vẫn còn
tồn tại những nhược điểm lớn:
- Thứ nhất là sự hạn chế về không gian địa lí.
- Thứ hai, giữa những người đi vay và người cho vay khó đạt được điểm
chung về quy mô và thời hạn của khoản vốn vay.
- Thứ ba, cho vay trực tiếp mang rủi ro cao do không có sự phân tán rủi ro.
Chính vì vậy cho vay thông qua các trung gian tai chính đặc biệt hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại diễn ra bao gồm 2 đối
tượng: một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức khác hoặc dân cư.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ
vay mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có
lọi có tính chất thoả thuận lón. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của các
ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng không có
sự dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia
của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được những hạn chế của cho
vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lón cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu cầu của các
đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, quy mô va thời hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Để quản
lí các khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều
tiêu thức khác nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục
đích sử dụng khoản vay, hình thái giá trị của tín dụng… và theo một tiêu chí không
thể thiếu được là thời gian khoản vay.
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các ngân
hàng được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài han là cho vay có thời hạn
trên 1 năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình
thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay trung và dài
hạn sẽ được quy định khác nhau, ở Việt nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5
năm được coi là trung hạn và khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài
hạn. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài
hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có giá trị lớn, các công trình có quy mô lớn
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển
kinh tế
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, cho vay đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát
triển xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để
đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung
tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vong quay vốn cho
vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều
kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của
ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt, ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều
lần so với số tiền thực có, hoặc vì lí do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát
hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi
thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp
cho doanh nghiệp một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ”
sau. Như vậy, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ
với khối lượng tiền trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm
bảo chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp
phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác
dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư.
Hoat động cho vay là công cụ thực hiên chủ trương của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thông qua sự
đánh giá phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những
quyết định đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động ,
tiền vốn…để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm
cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất
lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất
xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn
định và phát triển kinh tế.
Cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng có quan hệ mật
thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách cho vay đồng bộ,
có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó
cũng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn
cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ
tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tương, uy tín của ngân hàng va sự trung thành
của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơi cho sư tồn tại lâu dài của ngân
hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ
củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các
ngân hàng thương mại.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay
trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
ngân hàng thương mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luôn luôn đòi hỏi
sự cải tiến.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn
Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang
nhiều định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nói chung và
các nhà ngân hàng nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ
tiêu phản ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay trung
và dài hạn ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:
1.2.3.1. Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm
nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho thấy trong
tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn của cho =
vay trung và dài hạn(%) Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Nợ quá hạn có thể chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà người vay vốn có
thể tiếp tục trả nợ ngân hàng sau khi quá hạn. Lý do của những khoản nợ bị chậm
trễ này có thể là do ngân hàng định kì trả nợ chưa phù hợp, hoặc do sự thay đổi về
cơ chế, luật pháp, chính sách hoặc do những thay đổi trên thị trường, thiên tai, dịch
hoạ … dẫn đến những thay đổi trong môi trường kinh tế làm cho dòng ngân quỹ
của khách hàng không ăn khớp với thời hạn trả nợ đã định trước. Kết quả là khách
hàng không có khả năng hoàn trả khoản nợ đúng hạn nhưng vẫn có khả năng thanh
toán khoản vay sau đó.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn mà
ngân hàng không có khả năng thu nợ từ người vay hoặc khả năng thu nợ là rất nhỏ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi xảy ra khi người vay lừa đảo hoặc làm ăn
thua lỗ và mất khả năng trả nợ, khi đó ngân hàng bị mất vốn. Chỉ tiêu này càng cao
thì ảnh hưởng xấu đến uy tín và trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng do nó ảnh hưởng tới kế hoạch thu nợ của ngân hàng, tăng thêm chi phí
quản lý cho ngân hàng. Tiêu chí này càng nhỏ càng tốt.
Dư nợ quá hạn không có khả năng đòi
Tỷ lệ nợ quá hạn không =
có khả năng thu hồi (%) Tổng dư nợ quá hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ bao nhiêu nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
trong tổng số nợ quá hạn. Một ngân hàng có tỉ lệ nay càng cao thì phải dùng càng
nhiều vốn từ quỹ bù đắp rủi ro hoặc từ vốn tự có để bù đắp lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản
cho vay trung và dài hạn.
Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
(%) Tổng dư nợ trung và dài hạn
Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì tỉ
này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (bao
gồm rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải
trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vây chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho
vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho
vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
1.2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự
án mới. Vòng quay của vốn càng tăng lên tức là ngân hàng cũng thu được nhiều
nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đầu tư có hiệu
quả.
Vòng quay vốn tín dụng = Error!
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần
giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo
ra. Do đó, rất khó để xác định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra,
đâu là phần gia tăng do các nguồn vốn khác tạo ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng
một cách tương đối là tính theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của ngân
hàng.
Nhiều tác động khác của khoản cho vay của ngân hàng khó có thể đánh giá
qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như
tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng
cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội…
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc v