Câu I : Phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX và
vận dụng để phân tích những sai lầm khuyết điểm trong việc vận dụng quy luật này thời
kỳ trước đổi mới và vận dụng để phân tích luận điểm sau đây của Đảng Ta : “Nếu CNH,
HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới thì việc phát triển nền KT nhiều thành
phần chính là để XD hệ thống QHSX phù hợp” (VK Đại Hội VIII trang 24)
7 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triết (duy vật lịch sử), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Duy vật lịch sử Câu 1 - 1
Triết (duy vật lịch sử)
Câu I : Phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX và
vận dụng để phân tích những sai lầm khuyết điểm trong việc vận dụng quy luật này thời
kỳ trước đổi mới và vận dụng để phân tích luận điểm sau đây của Đảng Ta : “Nếu CNH,
HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới thì việc phát triển nền KT nhiều thành
phần chính là để XD hệ thống QHSX phù hợp” (VK Đại Hội VIII trang 24)
Bài làm
Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu rõ: “Nếu CNH, HĐH tạo nên LLSX
cần thiết cho chế độ XH mới thì việc phát triển KT nhiều thành phần chính là để xây dựng
hệ thống QHSX phù hợp”. Đây chính là sự vận dụng đúng đắn về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của LLSX vào sự phát triển nền KT ở nước ta.
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trong những
quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của XH loài người. Sự tác động của
quy luật này cùng với các quy luật khác đã đưa XH loài người phát triển từ thấp đến cao
trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật
này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục tiêu, đề ra đường lối và tìm các biện
pháp thực hiện nhằm mang lại hiệu quả cao.
Như chúng ta đã biết, SX vật chất chính là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất cho đời sống XH, Sản xuất vật chất là
nền tảng của toàn bộ đời sống XH, là cơ sở để hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ
XH khác và cũng là cơ sở cho sự tiến bộ XH, quyết định sự vận động, sự vận động phát
triển XH. PTSX thống trị trong mỗi XH như thế nào thì tính chất của chế độ XH như thế
ấy, các giai cấp, kết cấu giai cấp và tính chất của các mối quan hệ giữa các giai cấp cũng
như các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức tất cả đều do phương thức sản
xuất quyết định.
Nền SX xã hội là một thể thống nhất bao gồm nhiều mặt, nhiều mối liên hệ, trong đó nổi
lên hai mối quan hệ cơ bản là LLSX và QHSX.
Duy vật lịch sử Câu 1 - 2
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, nói lên năng lực thực tế của con
người trong quá trình SX tạo ra của cải XH. LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng
của họ và tư liệu SX, trước hết là công cụ lao động. Trong đó “LLSX hàng đầu của toàn
thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Do đặc trưng sinh học – XH riêng có của
mình, con người ngày càng có ai trò to lớn trong nền SX XH. Đặc biệt trong điều kiện của
KH công nghệ hiện nay, con người đã trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn lực đặc biệt của
SX.
Cùng với con người lao động, công cụ lao động cũng là một thành tố cơ bản của LLSX.
Theo Anghen, thì công cụ lao động là “ khí quan của bộ óc con người”, là “sức mạnh của
tri thức đã được vật thể hoá”. Bởi vậy, khi công cụ lao động đã đạt tới trình độ tin học hoá,
tự động hoá thì vai trò “khí quan vật chất” của nó trở nên vô cùng quan trọng. Ngày
nay, KH đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn
trong XH và đời sống. Chính vì vậy, KH và công nghệ hiện đại hoàn toàn có thể được coi
là cái đặc trưng cho LLSX hiện đại, có vai trò rất quan trọng trong SX, làm cho LLSX của
loài người đạt đến trình độ tự động hoá cao và mang tính quốc tế hoá sâu sắc.
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX vật chất. QHSX là một chỉnh
hể thống nhất bởi ba quan hệ sau: Các quan hệ sở hữu đối với TLSX, các quan hệ trong tổ
chức và quản lý SX, các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động. Trong hệ thống các
quan hệ SX xủa mỗi nền KT-XH xác định, quan hệ sở hữu về TLSX luôn luôn có vai trò
quyết định đối với tất cả các quan hệ XH khác. Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát, quan
hệ cơ bản, quan hệ trung tâm của các quan hệ XH. Còn các quan hệ về mặt tổ chức, quản
lý SX là các quan hệ quyết định một cách trực tiếp quy mô, tốc độ, hiệu quả và xu hướng
của mỗi nền SX cụ thể. Các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao động cũng là nhân tố
có ý nghĩa to lớn đối với sự vận động của toàn bộ nền KT-XH. Nó có thể thúc đẩy tốc độ,
nhịp điệu của SX và cũng có thễ có khả năng kìm hãm SX, kìm hãm sự phát triển của XH.
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức SX. Chúng quy định, chế ước, tác động qua
lại, thúc đẩy lẫn nhau phát triển, trong đó LLSX luôn giữ vai trò quyết định, QHSX phải
phù hợp với trình độ phát trei63n của LLSX.
Duy vật lịch sử Câu 1 - 3
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX thể hiện trước hết ở
vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX, LLSX là nội dung, QHSX là hình thức. Nội
dung quyết định hình thức. LLSX ở trình độ nào, tính chất nào thì nó yêu cầu cao hơn
hoặc thấp hơn.
Trình độ của LLSX nói lên khả năng của con người thông qua việc sử dụng công cụ lao
động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển
của mình, thể hiện ở chổ: trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ chức lao động XH,
trình độ ứng dụng KH vào SX, kinh nghiệm, kỷ năng lao động của con người và trình độ
phân công lao động. Còn tính chất của LLSX là khi nền SX được thực hiện với những
công cụ ở trình độ thủ công, LLSX chủ yếu là mang tính chất cá nhân. Còn khi SX đạt tới
trình độ cơ khí hoá, LLSX đòi hỏi phải được vận động trong sự hợp tác XH rộng rãi trên
cơ sở chuyên môn hoá thì tính chất tự cấp, tự túc, cô lập của nền SX nhỏ lúc đó phải được
thay thế bởi tính chất xã hội hoá.
Vì vậy, mọi sự hình thành và tồn tại của QHSX phải dựa vào chính cái LLSX hiện có, tính
chất loại hình của QHSX như thế nào phải do chính LLSX đó quyết định chứ không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Mác khẳng định rằng: “trong sự sản xuất XH
ra đời của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu không tùy thuộc vào ý
muốn của họ, đó là những QHSX, những QHSX này phù hợp với trình độ phát triển nhất
định của các LLSX vật chất của họ.”
LLSX là yếu tố biến đổi trước năng động hơn, nhanh hơn, liên tục, QHSX cũng biến đổi
sau, chậm hơn, ổn định tương đối hơn, gián đoạn trong liên tục và do sự biến đổi trước của
LLSX chứ tự nó (QHSX ) không thể biến đổi trước, vượt lên trên LLSX nếu không có sự
đòi hỏi của LLSX. Anghen khẳng định rằng : “Xét đến cùng thì mọi sự thay đổi từ chế độ
chiếm hữu này sang chế độ chiếm hữu khác, từ chế độ XH này sang chế độ XH khác đều
là kết quả tất yếu của việc tạo nên những LLSX mới.”
Tóm lại, mỗi bước phát triển của LLSX luôn luôn đặt ra yêu cầu QHSX cũng phải biến
đổi cho phù hợp, sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái
mà trong đó QHSX là “ hình thức phát triển” tất yếu của LLSX. Nghĩa là trạng thái mà ở
đó các yếu tố cấu thành QHSX “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển. Ngày nay trong
Duy vật lịch sử Câu 1 - 4
điều kiện của cuộc cách mạng KH và công nghệ hiện đại, khi LLSX của loài người đã đạt
đến trình độ tự động hoá và mang tính chất quốc tế hoá cao, sâu sắc thì nó càng quyết định
xu hướng quốc tế hoá của QHSX, của các quan hệ KT giữa các nước, các khu vực, các tập
đoàn KT lớn của thế giới cũng phải vận động, phát trei63n phù hợp với trình độ, tính chất
mới của LLSX, hình thành một xu thế tất yếu về KT của thời đại: “Toàn cầu hoá KT”.
Điều này đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng sáng tạo quy luật về sự phù hợp của QHSX
với tính chất và trình độ của LLSX, phải chống chủ nghĩa chủ quan trong công cuộc xây
dựng và phát triển KT, phải biết điều chỉnh, đổi mới QHSX theo yêu cầu phát trei63n của
LLSX. Chủ nghĩa duy vật lịch sử chứng minh vai trò quyết định của LLSX đối với
QHSX, song cũng chỉ rõ rằng QHSX bao giờ cũng thể hiện tính độc lập tuơng đối với
LLSX , quy định mục đích của sx, tác động đến khuynh hướng phát triển của công nghệ,
từ đó hình thành một hệ thống những yếu ố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát trei63n
của LLSX. Sự tác động ấy diễn ra theo hai khả năng.
Trường hợp phù hợp là khi QHSX hình thành và ồn tại góp phần làm cho các yếu tố của
bản thân LLSX kết hợp được với nhau một cách tốt hơn dẫn tới giải phóng được sức sản
xuất XH, những tiềm năng sức mạnh của tư liệu sản xuất, lòng nhiệt tình hăng say sáng
tạo của người lao động khá hơn, tăng trưởng KT, đời sống người lao động được cải thiện,
nảy sinh nhiều nhu cầu mới phong phú đa dạng hơn. Trường hợp không phù hợp: biểu
hiện ở hai khía cạnh. Thứ nhất là khi QHSX đã lạc hậu rồi so với trình độ mới của LLSX
lúc đó nó trở thành xiềng xích của LLSX kìm hãm sự phát triển của LLSX trên tất cả các
mặt của nó (quy mô, tốc độ, nhịp độ, khối lượng của LLSX) nhưng không có nghĩa là làm
cho LLSX đứng yến tại chỗ mà chỉ làm giảm khả năng phát triển của LLSX mà thôi. Thứ
hai, khi QHSX vừa thiếu đồng bộ vừa có yếu tố “vượt trước” so với thực trạng của LLSX
do chủ thể áp đặt một cách chủ quan. Đại hội VI ghi rõ: “kinh nghiệm thực tế chỉ rõ :
LLSX bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu mà cả khi QHSX phát triển
không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của LLSX“.
Trong mỗi hình thái KT-XH sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX bao giờ cũng
thông qua các quy luật KT cơ bản. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế,
phát triển đi lên của lịch sử XH loài người từ chế độ cộng sản nguyên thuỷ qua chế độ
Duy vật lịch sử Câu 1 - 5
chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ TBCN và đến XH cộng sản chủ nghĩa, tương
lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật XH, trong đó quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản nhất.
Khẳng định tầm quan trọng của quy luật để vận dụng thật tốt quy luật này vào thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam, Đảng ta đã nhận rõ những sai lầm thiếu sót trong việc nhận
thức và vận dụng quy luật này thể hiện trong thời ký trước đổi mới ở quan điểm , chính
sách cải tạo XH cũ, XD QHSX mới có lúc chúng ta rất nóng vội, chủ quan duy y chí bất
chấp quy luật khách quan, muốn “ bỏ qua giai đọan phát triển TBCN mộc cách giản đơn
máy móc. Văn kiện Đại hội VI đánh giá như sau: “Trong nhận thức cũng như hành động,
chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ cấu KT nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại trong
một thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp
giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX”. Cụ thể là chúng ta nóng vội muốn nhanh
chóng xóa bỏ KT tư bản tư nhân, KT cá thể để sớm có KT XHCN chiếm ưu thế tuyệt đối
là sai. Nhưng cho rằng vì LLSX của ta quá thấp nên không cần thiết phải cũng cố và phát
trei63n Kt quốc doanh, không từng bước đưa người SX nhỏ vào con đường làm ăn tập thể
với những hình thức đa dạng ở các trình độ mức độ khác nhau cũng không đúng. Cương
lĩnh xây dựng đất nước đã nêu rõ : “Trong cách mạng XHCN Đảng ta đã có nhiều cố gắng
nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối xác định đúng mục tiêu và phương hướng XHCN.
Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan, nóng vội
cải tạo XHCN, xóa bỏ ngay nền KT nhiều thành phần, có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây
dựng công nghiệp nặng, duy trì quá lâu, cơ chế quản lý KT tập trung quan liêu bao cấp, có
nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương. Công tác tư tưởng và tổ
chức các bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng”. Đảng ta đã nhận thức sai lầm rằng
QHSX XHCN tiên tiến sẽ mở đường tạo địa bàn rộng lớn cho LLSX lạc hậu phát triển
nhanh lên hiện đại do đó trong thực tế đã đưa QHSX lên quá cao so với trình độ lạc hậu
của LLSX ở nước ta làm cho LLSX không phát triển được và SX bị đình trệ.
Qua những thành công cũng như sai lầm vấp vấp trong những năm qua. Đại hội VIII của
Đảng đã đề ra chủ trương : “Nếu CNH, HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới
thì việc phát triển nền KT nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù
Duy vật lịch sử Câu 1 - 6
hợp”. Đây là sự vận dụng quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
vào nước ta.
Nước ta đi lên CNXH từmột nước nông nghiệp lạc hậu, “Đảng ta luôn xác định xây dựng
cơ sở vật chất kỷ thuật của CNXH, thực hiện công nghiệp hoá XHCN là nhiệm vụ trung
tâm suốt thoi72 kỳ quá độ” (Đại hội VIII). CNH, HĐH là để phát triển LLSX và đối với
nước ta phát triển LLSX tất yếu phải đi vào CNH, HĐH. Điều đó có nghĩa là CNH, HĐH
sẽ tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ Xh mới. XHCN và để xây dựng hệ thống QHSX
phù hợp thì cần phải phát triển nền KT nhiều thành phần.
Chúng ta thấy rằng, sự tồn tại nhiều thành phần trong nền KT thoi72 kỳ quá độ là một tất
yếu khách quan. Bởi vì nền KT trong thời kỳ quá độ ở những nước KT kém phát triển đi
lên CNXH là nền Kt có LLSX ở nhiều trình độ rất khác nhau, cả về trình độ, kỷ thuật, lẫn
trình độ XH hoá của SX. Tương ứng với các trình độ phát triển ấy có các hình thức sở
hữu, tổ chức SX và phân phối thích hợp để sử dụng hợp lý và có hiệu quả LLSX ấy. Ở
nước ta, ngay từ Đại Hội Đảng lần thứ 6 , đảng ta đã chủ trương phát triển nền KT nhiều
thành phần. Chủ trương này đã khơi dậy tiềm năng SX , khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ
động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy Sx phát triển. Tuy
nhiên nền KT nhiều thành phần tự nó chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Có những thành phần
KT vì lợi ích của mình có thể hoạt động theo hướng TBCN. Thành phần Kt nhà nước, Kt
hợp tác mang tính chất XHCN nhưng chưa thích nghi với cơ chế thị trường, làm ăn kém
hiệu quả nên ở đây diễn ra quá trình đấu tranh để đảm bảo định hướng rất ngay gắt. Đảng
ta xác định rằng nền KT nhiều thành phần mà Đảng ta chủ trương là nền KT phát trei63n
theo định hướng XHCN. Chính sách phát triển nền KT nhiều thành phần có ý nghĩa chiến
lược lâu dài, có tính quy luật từ SX nhỏ đi lên CNXH, có tác dụng to lớn trong việc động
viên nhân dân xây dựng nền KT, phát triển LLSX. Việc xây dựng QHSX phải từng bước
từ thấp đến cao với sự đa dạng hoá về hình thức sỡ hữu và bước đi thích hợp làm cho
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Mỗi thành phần Kt vốn có
bản chất riêng nhưng trong SX kinh doanh không ngăn cách nhau mà có nhiều loại hình
hỗn hợp đan xen nhau vừa bổ sung cho nhau vừa cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng
trước pháp luật.
Duy vật lịch sử Câu 1 - 7
Tóm lại, Đảng và nhà nước ta chủ trươnmg thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, đó chinh là nền Kt thị trường định hướng
XHCN” nhằm phát triển KT lực lượng SX phát triển KT để xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống của nhân dân. Phát triển LLSX hiện đại gắn liền
với xây dựng QHSX mới phù hợp cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối” (VK 9 trang 86-
87) và đường lối KT của Đảng ta là : “Đẩy mạnh CNH, HĐH xây dựng nền KT độc lập tự
chủ, đưa nườc ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển LLSX đồng thời xây
dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN” (VK Đại Hội 9 trang 89). Đây cũng chính
là sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX trong giai đọan Cách mạng
hiện nay.