1. Thế giới quan & thế giới quan khoa học
2. Nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
3. Nguyên tắc tôn trọng khách quan, chống
chủ quan duy ý chí; phát huy tính năng
động chủ quan, chống trông chờ, ỷ lại
45 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học Mac - Lê nin - Chương V: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học (trước 273 - 309), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương V. Chủ nghĩa duy vật biện chứng-
cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học
(tr.273-309)
1. Thế giới quan & thế giới quan khoa học
2. Nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
3. Nguyên tắc tôn trọng khách quan, chống
chủ quan duy ý chí; phát huy tính năng
động chủ quan, chống trông chờ, ỷ lại
2Mục tiêu
- Nắm được lịch sử phát triển và nội dung cơ
bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Nắm được khái niệm, nội dung, vai trò của
các loại thế giới quan
- Lý giải được tại sao chủ nghĩa duy vật biện
chứng lại là cơ sở lý luận của thế giới quan
duy vật biện chứng
- Nắm được ý nghĩa phương pháp luận của thế
giới quan duy vật biện chứng đối với nhận
thức và hoạt động thực tiễn
31. Thế giới quan & thế giới quan khoa
học (tr.273)
- Thế giới quan và các hình thức cơ bản của
thế giới quan
- Thế giới quan duy vật và lịch sử phát triển
của thế giới quan duy vật
4- Thế giới quan và các hình thức cơ bản
của thế giới quan (tr.273)
+ Khái niệm thế giới
quan (world outlook)
+ Các hình thức cơ
bản của thế giới quan
5+ Khái niệm thế giới quan
Các (5) vấn đề thuộc thế giới quan
Định nghĩa thế giới quan (tr.273)
Nguồn gốc thế giới quan (tr.273)
Nội dung thế giới quan (tr.274)
Hình thức thế giới quan (tr.274)
Cấu trúc thế giới quan (tr.274)
Chức năng của thế giới quan (tr.274-275)
6• Các (5) vấn đề thuộc thế giới quan
Vấn đề bản thể luận: Thế giới là gì? Bản chất thế
giới này là gì? Thế giới được hình thành & vận
động ra sao? Thành phần & hình thức tồn tại của
nó thế nào?
Vấn đề giải thích quy luật tồn tại: Tại sao thế giới
lại vận động theo cách này mà không theo cách
khác? Thế giới và con người tuân theo các nguyên
lý phổ quát nào?
Vấn đề về giá trị/luân lý học: Quan điểm về giá trị,
về nguyên tắc sống, các định hướng mục đích và
7các chuẩn mực phối hợp giữa đạo đức, pháp luật và
thẩm mỹ
Vấn đề dự báo tương lai: Tương lai nào cho mỗi
người và loài người? Chúng ta chọn tương lai bằng
các tiêu chí nào? Bằng cách nào hiểu được triển
vọng, tin vào bản thân, vào tương lai nhân loại?
Vấn đề hành động: Chúng ta sẽ phải hành động
thế nào? Theo các cách khác nhau chúng ta có ảnh
hưởng tới thế giới và biến đổi nó như thế nào?
Chúng ta nên sắp xếp các hành động của mình
theo nguyên tắc nào?
8Để giải quyết những (5) vấn đề thuộc thế
giới quan như vậy, cần có một tập hợp
các tri thức khoa học (cả về lĩnh vực tự
nhiên cũng như lĩnh vực xã hội), như tri
thức vật lý, hóa học; tâm lý, đạo đức,
kinh tế, chính trị học v.v (các khoa học
chuyên ngành) và đặc biệt là tri thức triết
học (để nêu ra, lý giải, khái quát, tổng
quát)
9thế giới quan nhân sinh quan
Nhân: Người; Sinh: lẽ sống; Quan: quan niệm =>
Nhân Sinh Quan: Quan niệm về sự (lẽ, cuộc) sống
của con người
Nhân sinh quan gồm những quan điểm, quan
niệm về cuộc sống như: con người do đâu mà có?
cuộc sống là gì? lẽ sống, mục đích, ý nghĩa, giá trị
của cuộc sống và sống thế nào cho xứng đáng?
Quan niệm thiện ác, tốt xấu. Hạnh phúc là gì &
làm thế nào để có hạnh phúc?
10
• Định nghĩa thế giới quan (tr.273)
Thế giới quan (quan niệm về thế giới) là toàn bộ
những quan điểm, quan niệm của con người về
thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và
vị trí của con người trong thế giới ấy
Ra đời từ thực tiễn cuộc sống; là kết quả trực tiếp
của quá trình nhận thức; nhưng suy đến cùng, thế
giới quan là kết quả của cả hoạt động thực tiễn
với hoạt động nhận thức, của quan hệ giữa khách
thể với chủ thể nhận thức
11
• Nguồn gốc thế giới quan (tr.273)
Con người luôn muốn đạt tới sự hiểu biết hoàn
toàn, đầy đủ và trong quá trình tìm hiểu về
quan hệ giữa con người với thế giới xung
quanh đã hình thành nên những quan niệm
nhất định, có sự hoà quyện thống nhất giữa
cảm xúc và trí tuệ, tri thức và niềm tin
Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành
thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới
quan khi đã trở thành niềm tin định hướng
cho hoạt động của con người
12
• Nội dung thế giới quan (tr.274)
Thế giới quan phản ánh thế giới từ ba góc độ
1) Các khách thể nhận thức. 2) Bản thân
chủ thể nhận thức. 3) Mối quan hệ giữa
khách thể với chủ thể nhận thức
Ba góc độ này vừa thể hiện ý thức của con
người về thế giới, vừa thể hiện ý thức của
con người về chính bản thân mình
13
• Các hình thức của thế giới quan (tr.274)
Hình thức biểu hiện của thế giới quan có thể là các
quan điểm, quan niệm rời rạc, cũng có thể là hệ
thống lý luận chặt chẽ
Thế giới quan huyền thoại, thần thoại (tr.275)
Thế giới quan tôn giáo (tr.277)
Thế giới quan triết học (tr.278)
Thế giới quan khoa học và thế giới quan phản khoa
học (tr.279)
14
Thế giới quan huyền thoại có nội dung pha
trộn giữa thực với ảo, giữa người với thần
đặc trưng cho tư duy nguyên thuỷ giải thích
các lực lượng tự nhiên trong tưởng tượng và
nhờ trí tưởng tượng
Thế giới quan tôn giáo là niềm tin mãnh liệt
vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên đối
với thế giới, đối với con người, thể hiện qua
các hoạt động có tổ chức để suy tôn, sùng
bái lực lượng siêu nhiên ấy
15
Đặc trưng chủ yếu của thế giới quan tôn giáo
là niềm tin vào một thế giới khác hoàn mỹ
làm giảm nỗi khổ trần gian. Tôn giáo là sự
phản ánh hư ảo những lực lượng ở bên
ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày; là sự
phản ánh, trong đó những lực lượng ở trần
thế đã mang hình thức những lực lượng siêu
trần thế
16
Thế giới quan triết học thể hiện bằng hệ
thống lý luận thông qua các khái niệm,
phạm trù, quy luật. Nó không chỉ nêu ra các
quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, mà còn chứng minh chúng bằng lý
luận. Thế giới quan duy vật triết học và thế
giới quan duy tâm triết học là hai hình thức
của thế giới quan triết học (xem cách giải
quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết
học)
17
Thế giới quan khoa học và thế giới quan phản
khoa học. Thế giới quan khoa học phản ánh thế
giới và định hướng cho hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người trên cơ sở tổng
kết những thành tựu của nghiên cứu, thực nghiệm
và dự báo khoa học. Nó không ngừng được bổ
sung, hoàn thiện và phát triển; thông qua hoạt
động thực tiễn của con người, thế giới quan khoa
học được hiện thực hoá, trở thành sức mạnh vật
chất. Thế giới quan phản khoa học, ngược lại do
không phản ánh đúng bản chất của thế giới nên dễ
rơi vào thế giới quan duy tâm
18
• Cấu trúc của thế giới quan (tr.274)
gồm hai yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin, trong
đó tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành
thế giới quan; song tri thức chỉ gia nhập vào thế
giới quan khi đã trở thành niềm tin để hình thành
lý tưởng, động cơ hoạt động của con người
Một thế giới quan có sự thống nhất giữa tri thức với
niềm tin có vai trò là cơ sở để con người xác định
những vấn đề của cuộc sống như tiếp tục tìm
hiểu thế giới; xác định thái độ, cách thức hoạt
động, cách sống nói riêng và nhân sinh quan nói
chung
19
• Các chức năng của thế giới quan (tr.274-
275)
Các (3) chức năng (vai trò) cơ bản là
chức năng lý luận (nhận thức-nhận định-đánh giá);
chức năng xác lập giá trị (đúng-sai, xấu-tốt, v.v)
chức năng thực tiễn-cải tạo (điều chỉnh hành vi)
thế giới quan chỉ dẫn cách thức tư duy và hành
động đối với thực tại, góp phần điều chỉnh, định
hướng mọi hoạt động sống của con người
20
• Tại sao triết học là hạt nhân lý luận
của thế giới quan?
Triết học là hạt nhân lý luận, là bộ phận quan
trọng nhất của thế giới quan bởi nó chi phối các
quan điểm, quan niệm đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế,
chính trị, văn hoá v.v của thế giới quan
Thế giới quan triết học dựa vào tri thức, diễn tả
thế giới quan bằng lý luận, thể hiện bằng hệ
thống khái niệm, quy luật, phạm trù; đồng thời
triết học chứng minh hệ thống đó
Với ý nghĩa đó, triết học được coi là hạt nhân lý
luận của thế giới quan, là hệ thống quan điểm lý
luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con
người trong thế giới đó
21
- Thế giới quan duy vật và lịch sử phát
triển của thế giới quan duy vật
+ Thế giới quan duy tâm và thế giới quan duy
vật (tr.280)
+ Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
(tr.282)
22
+ Thế giới quan duy tâm và thế giới
quan duy vật (tr.280)
Thế giới quan duy tâm
Thế giới quan duy vật
Cơ sở để phân biệt thế giới quan duy tâm với thế
giới quan duy vật là xem thế giới quan đó quan
niệm thế nào về vật chất, ý thức và mối quan hệ
giữa chúng (cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề
cơ bản của triết học)
23
• Thế giới quan duy tâm
* Định nghĩa (tr.280)
* Các hình thức của thế giới quan duy tâm (thế giới
quan duy tâm chủ quan và thế giới quan duy tâm
khách quan)
* Cấp độ của thế giới quan duy tâm phụ thuộc vào
trình độ nhận thức của con người; có cấp độ thế
giới quan thô sơ, tôn giáo hay triết học
* Giá trị và hạn chế của thế giới quan duy tâm, tôn
giáo
24
* Giá trị và hạn chế của thế giới quan
duy tâm, tôn giáo
Giá trị: Xoa dịu nỗi đau trần thế + giá trị đạo đức
Hạn chế: "sự phản ánh hư ảo-vào trong đầu óc của
con người- của những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản
ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế“
? Sự giống nhau và khác nhau giữa các loại thế giới
quan duy tâm
25
+ Thế giới quan duy vật
* Định nghĩa (tr.281)
* Các hình thức của thế giới quan duy vật (tr.
282-288): thế giới quan duy vật thô sơ, thế
giới quan duy vật siêu hình, thế giới quan
duy vật biện chứng
* Giá trị và hạn chế của thế giới quan duy vật
26
* Giá trị và hạn chế của thế giới quan
duy vật
Giá trị:
(tr.284 của thế giới quan duy vật cổ đại)
(tr.286 của thế giới quan duy vật siêu hình)
Hạn chế:
(tr.283 của thế giới quan duy vật cổ đại)
(tr.287 của thế giới quan duy vật siêu hình)
? Sự giống nhau và khác nhau giữa các loại thế giới
quan duy vật
27
2. Nội dung, bản chất của chủ nghĩa
duy vật biện chứng (tr.288)
- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Bản chất của thế giới quan duy vật biện
chứng
28
- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện
chứng (tr.288)
+ Quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên
(chuyên đề vật chất, ý thức)
+ Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội
(chuyên đề Hình thái, Giai cấp, Nhà nước,
Con người)
+ Quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức
(chuyên đề Phép biện chứng duy vật, Lý luận
nhận thức, ý thức xã hội)
29
+ Quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên (tr.288)
Bản chất của thế giới là vật chất
Ý thức là đặc tính của não người, là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào não người
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng
(xem chuyên đề vật chất, ý thức)
30
+ Quan điểm duy vật biện chứng về xã
hội (tr.291)
Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên
Sản xuất vật chất quy định sự tồn tại, phát
triển của xã hội
Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
ra lịch sử. Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng
31
+ Quan điểm duy vật biện chứng về
nhận thức
Nhận thức (ý thức) là tính chất của não người; là
sự phản ánh (vật chất) có mục đích, chủ động và
sáng tạo
Nhận thức (ý thức) tồn tại độc lập tương đối và tác
động (thông qua thực tiễn) trở lại quá trình vận
động, phát triển của vật chất
Nhận thức (ý thức) là quá trình gồm hai giai đoạn;
nhờ đó con người nhận thức, giải thích và cải tạo
thế giới bằng thực tiễn & lý luận
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
32
Tại sao gọi triết học Mác-Lênin là chủ
nghĩa duy vật biện chứng?
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, cách giải
quyết chúng dẫn đến sự phân chia các trường
phái, học thuyết duy vật và duy tâm triết học
Duy vật triết học khẳng định vật chất có trước, quy
định ý thức; duy tâm triết học thì ngược lại
Biện chứng là ý thức do vật chất có trước, quy định
nhưng tồn tại độc lập tương đối và tác động trở lại
vật chất
duy vật biện chứng là hai yếu tố, tính chất của chủ
nghĩa (zm) duy vật biện chứng
33
- Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện
chứng (tr.295-302)
+ Giải quyết đúng vấn đề cơ bản của triết học
trên quan điểm thực tiễn
+ Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật với phép biện chứng
+ Quan niệm duy vật triệt để
+ Tính thực tiễn-cách mạng
34
+ Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản
của triết học trên quan điểm thực tiễn
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi vật chất là cái có
trước và quy định ý thức. Ý thức tác động ngược
lại, thậm chí trở thành lực lượng vật chất khi thâm
nhập vào và được quần chúng vận dụng
Thực tiễn, là mắt khâu trung gian duy nhất trong
mối quan hệ giữa ý thức (con người) với vật chất
(thế giới). Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức
được vật chất hoá; tư tưởng trở thành hiện thực
35
+ Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới
quan duy vật với phép biện chứng
Nếu tách rời thế giới quan với phép biện
chứng, các nhà triết học sẽ không nhận thức
được mối liên hệ phổ biến, sự thống nhất và
nối tiếp nhau giữa các sự vật trong thế giới
Ngược lại, sự thống nhất giữa chúng đem lại
quan niệm rằng xung quanh ta chỉ có một
thế giới vật chất luôn vận động, biến đổi,
chuyển hoá và phát triển không ngừng
36
+ Quan niệm duy vật triệt để
Hạn chế của các nhà triết học duy vật trước Mác về
xã hội tạo nên tính không triệt để của các học
thuyết triết học duy vật
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định nguồn
gốc vật chất của xã hội (xã hội là một bộ phận đặc
thù của tự nhiên; vận động, phát triển theo các quy
luật chung nhất và đặc thù )
=> chủ nghĩa duy vật triệt để (tự nhiên + xã hội)
37
+ Tính thực tiễn-cách mạng
Chủ nghĩa duy vật
biện chứng là vũ khí
lý luận của giai cấp
vô sản
Chủ nghĩa duy vật
biện chứng khẳng định
sự tất thắng của cái mới
38
3. Nguyên tắc tôn trọng khách quan;
phát huy tính năng động chủ quan
Nguyên tắc tôn trọng khách quan, chống chủ
quan duy ý chí. Phát huy tính năng động
chủ quan, chống trông chờ, ỷ lại (tr.302-
309)
Chú ý. Đây là một nguyên tắc phương pháp
luận nhưng có 2 ý lớn nên Giáo trình chia
thành 1, 2 để phân tích cho rõ hơn
39
Khách quan là gì?
là những yếu tố bên ngoài con người, có thể con
người đã biết, có thể chưa biết, có thể không biết
đến, tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người
(là khách thể nhận thức, thực tiễn)
khách quan có nghĩa là vấn đề đang diễn ra do các
yếu tố tác động từ bên ngoài chứ không phụ thuộc
vào ý chí của chủ thể
Ví dụ.
40
Tôn trọng khách quan? (tr.303)
Nghĩa là mọi mục đích, đường lối, chủ trương
(thuộc chủ quan) phải xuất phát từ hiện thực, phản
ánh nhu cầu chín muồi và tính tất yếu của hiện
thực trong từng giai đoạn cụ thể. Khi đã có mục
đích, đường lối, chủ trương; phải tổ chức lực lượng
vật chất để thực hiện nó
Chống bệnh chủ quan, duy ý chí, lối nghĩ đơn giản,
nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan. Bệnh
này xuất hiện chủ yếu là do thiếu kiến thức, lý luận
hoặc kém, hoặc lạc hậu; ít kinh nghiệm
41
Chủ quan là gì?
Là những yếu tố của thuộc về ý thức con
người (là chủ thể nhận thức, thực tiễn)
Bản chất ý thức con người gồm phản ánh và
sáng tạo. Nếu tách sáng tạo khỏi phản ánh,
cường điệu s.tạo là bệnh chủ quan
Tuyệt đối hoá yếu tố chủ quan, tách ý chí
khỏi hiện thực khách quan
Ví dụ.
42
Phát huy tính năng động chủ quan,
chống trông chờ, ỷ lại (tr.306)
là phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức
con người. Tôn trọng tri thức phản ánh đúng thế
giới khách quan, từ đó tạo khả năng xác định và
hình thành mục đích, phương hướng, biện pháp và
ý chí cần thiết cho hoạt động thực tiễn
chống thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ và
chú ý vai trò của lợi ích bởi nếu phù hợp sẽ thúc
đẩy, ngược lại, sẽ cản trở thậm chí cố tình bóp
méo, xuyên tạc chân lý
43
Câu hỏi ôn tập
1. Thế giới quan (định nghĩa, nguồn gốc, nội
dung, hình thức, cấu trúc, loại hình, chức
năng)?
2. Nội dung chủ nghĩa duy vật biện chứng?
3. Nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát
huy tính năng động chủ quan và sự vận
dụng?
44
Học liệu
Giáo trình từ tr.273 đến tr.295
Tài liệu tham khảo
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng- Lý luận và
vận dụng (1995), Nxb. Sách giáo khoa Mác -
Lênin, Hà Nội
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử- Lý luận và vận
dụng (1995), Nxb. Sách giáo khoa Mác -
Lênin, Hà Nội
45
Hết chương 5