Hiểu được bản chất và mâu thuẫn không đổi của CNTB qua các giai đoạn phát triển và các hình thức biểu hiện cụ thể, khả năng thích nghi cũng như giới hạn lịch sử
Nắm được 5 đặc điểm kinh tế và những biểu hiện mới của CNTB độc quyền.
Hiểu nguyên nhân, bản chất và biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước.
Nắm được biểu hiện mới của CNTB độc quyền và độc quyền nhà nước, những mâu thuẫn và xu thế vận động của CNTB hiện nay.
29 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 5536 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học Mác - Lênin - Chương VI: Chủ nghĩa tư bản độc quyềnvà chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HNBỘ MÔN NL MÁC LÊ NINTS. LÊ NGỌC THÔNGCHƯƠNG VICHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀNVÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI 2009BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HNBỘ MÔN NL MÁC LÊ NINNỘI DUNG TRONG CHƯƠNGI. Chủ nghĩa tư bản độc quyền II. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước III. Những biểu hiện mới của CNTB trong giai đoạn hiện nay IV. Thành tựu & xu hướng vận động của CNTB ngày nay. HÀ NỘI 2009BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HNBỘ MÔN NL MÁC LÊ NINMỤC TIÊUHiểu được bản chất và mâu thuẫn không đổi của CNTB qua các giai đoạn phát triển và các hình thức biểu hiện cụ thể, khả năng thích nghi cũng như giới hạn lịch sử Nắm được 5 đặc điểm kinh tế và những biểu hiện mới của CNTB độc quyền. Hiểu nguyên nhân, bản chất và biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước. Nắm được biểu hiện mới của CNTB độc quyền và độc quyền nhà nước, những mâu thuẫn và xu thế vận động của CNTB hiện nay. HÀ NỘI 2009 I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN "... tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"1. ( Lênin) Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.27, tr. 402.1.1. Nguyên nhân của tích tụ sản xuất và ra đời các tổ chức độc quyền Sự phát triển của lực lượng sản xuấtTiến bộ khoa học - kỹ thuậtngành sảnxuất mớitrình độ tích tụ TB cao. Cạnh tranh tự doCải tiến kỹ thuậttăng quy mô tích tụ tư bảnDN nhỏ bị thôn tínhLiên kết với nhauDN TB lớn nắm địa vị thống trị một ngành hay một số ngành Khủng hoảng kinh tếTín dụng TBCN mở rộng DN và CT lớn có tiềm lực KT mạnh tiếp tục cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, làm nảy sinh xu hướng thỏa hiệp, hình thành các TCĐQ TCĐQ xuất hiện phổ biến và thống trị nền KT của một quốc gia tạo ra thời đại của CNTB độc quyền. 1.2. Bản chất của CNTB độc quyền Bản chấtNấc thang phát triển mới của CNTBCNTB trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các TCTBĐQ và chúng chi phối sự phát triển nền kinh tế TBCNĐộc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do,không thủ tiêu cạnh tranh mà đẩy cạnh tranh ngày càng mạnh hơn và gay gắt hơn1.2. Bản chất của CNTB độc quyền V.I.Lênin :Bản chất đích thực của độc quyền là nền kinh tế vận động trên hai nguyên tắc ngược chiều nhauĐó là tự do và độc quyền. CNTBCạnh tranh tự doTrong độc quyềnQL giá trị thặng dư + QL giá trịQL lợi nhuận bình quân QL giá cả sản xuấtQL giá cả độc quyền QL lợi nhuận độc quyền.Độc quyền không làm bản chất các quy luật trong CNTB thay đổi2. ĐĐ KT cơ bản của CNTBĐQĐặc điểm 1. Sự tích tụ và tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất và ra đời các tổ chức ĐQĐặc điểm 2. Tư bản tài chínhĐặc điểm 3. Xuất khẩu tư bảnĐặc điểm 4. Sự phân chia thế giới giữa các liên minh độc quyền quốc tếĐặc điểm 5. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc Đặc điểm 1Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền được hình thành nhờ mua các yếu tố đầu vào của sản xuất thấp hơn giá cả sản xuất và bán sản phẩm đầu ra cao hơn giá cả sản xuất nhờ vị trí độc quyền, qua đó thu được lợi nhuận độc quyền cao. Như vậy, giá cả độc quyền hình thành trên cơ sở điều tiết một bộ phận của lợi nhuận bình quân từ các doanh nghiệp ngoài độc quyền và một bộ phần tiền công của người lao động.VAI TRÒTổ chức độc quyền là tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành bảo đảm có thể khống chế các điều kiện sản xuất và lưu thông của ngành đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Tổ chức độc quyền là tế bào kinh tế của CNTB độc quyền, trong đó chứa đựng QHSX của CNTBKHÁI NIỆMCÁCH HÌNH THÀNHHình thức của các TCĐQBABBBBBBBcácten, xanhđica tờ rớtconcernBBABABAcongxoocxiomcácten, xanhđica conlomerateLiên kết ngangLiên kết dọcABBABABAcongxoocxiomcácten, xanhđica Liên kết dọcĐặc điểm 2. Tư bản tài chínhNHNHNHNHNHNHNHNHTRUNG GIANTHANH TOÁN ANHTHANH TOAN BNHVAYCHO VAYchức năng chi phối hoạt động của các tư bản chức năng của nhiều ngành khácTB hoạt động trong các ngành khác nhau, đặc biệt là TBCN không chịu sự chi phối của NH xâm nhập vào NH bằng cách mua cổ phiếu khống chế, đưa người vào HĐQT hoặc tự lập ra các NH chuyên doanh xâm nhập và dung hợp TB tài chính và biến NH và CN thành các chức năng riêng. TƯ BẢN TÀI CHÍNHĐặc điểm 2. Tư bản tài chínhTB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong CN. Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị của mình bằng "chế độ tham dự« - nhà TB tài chính lớn hoặc một tập đoàn tài chính, nhờ nắm được số cổ phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc hay "công ty mẹ", rồi công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay các "công ty con", các công ty này lại chi phối các "công ty cháu" v.v.. Hình thành các tập đoàn tại chính khổng lồ, tạo ra thời đại của tư bản tài chính. Do nắm được tư bản tiền tệ và tư bản sản xuất, các tập đoàn tư bản tài chính ảnh hưởng và chi phối chính sách kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao của các nhà nước tư sản, quyết định vấn đề chiến tranh, hòa bình, nên người ta gọi tư bản tài chính là bọn “tài phiệt”. Đặc điểm 3. Xuất khẩu tư bản xuất khẩu TB.Xuất khẩu TB là mang TB đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích dùng sức lao động ở đó để SX, chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu TB . các nước TB phát triểnnước kém phát triểntiến bộ kỹ thuậtcấu tạo hữu cơ của TB tăng lêntỷ suất lợi nhuận giảmthừa TBnước thuộc địadồi dào nguyên liệu,nhân côngthiếu vốn và kỹ thuậttrực tiếpgián tiếpXKTB tư nhân. XKTB nhà nướcmở rộng QHSX TBCN ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế giới. Đặc điểm của XKTBXuất khẩu TB tồn tại dưới nhiều hình thức, về hình thức đầu tư:Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận độc quyền cao. Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức. Xét về chủ sở hữu tư bản: xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân. Xuất khẩu tư bản chính là sự mở rộng QHSX TBCN ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế giới. V.I.Lênin: “sự bóc lột nhiều tầng của CNTB”, song trong dòng xuất khẩu tư bản chứa đựng nhiều yếu tố vật chất quan trọng giúp các nước đang phát triển tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế. Do đó, nhiều quốc gia đã mở cửa đón dòng xuất khẩu tư bản cả dưới hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Đặc điểm 4. Phân chia TG giữa các liên minh độc quyền QT XKTB tăngthoả hiệp, ký kết hiệp định để củng cố địa vị độc quyềnliên minh độc quyền quốc tế, các tập đoàn xuyên quốc giaphân chia thế giới : kinh tế, đầu tư tư bản, thị trườngCuộc đấu tranh giành thị trườngsự ủng hộ của nhà nướcSự phân chia lãnh thổ TG giữa các cường quốcTrùm tư bản tài chính ở các nước này đã liên kết với nhà nước thực hiện hai cuộc chiến tranh thế giới đòi phân chia lại thuộc địa nhằm chiếm lĩnh và khai thác thị trường. Đặc điểm 5. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc Cuối thế kỷ XIX đầu XX, lãnh thổ thế giới đã chia xong, nhưng sự phân chia không đều. Các đế quốc như Anh, Pháp, Mỹchiếm phần lớn lãnh thổ thế giới làm thuộc địa để khai thác nguyên liệu, bóc lột lao động làm thuê và tiêu thụ hàng hóa, tức là chiếm lĩnh và khai thác độc quyền thị trường thuộc địa nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Trong khi đó, những đế quốc trẻ : Đức, Áo, Hungari, Italia, Nhật Bản có nền kinh tế phát triển nhanh, thị trường trong nước bão hòa, hàng hóa sản xuất ra không xuất được sang các nước khác bởi hàng rào hành chính và thuế quan cao. Chính vì vậy mà các trùm tư bản tài chính ở các nước này đã liên kết với nhà nước thực hiện hai cuộc chiến tranh thế giới đòi phân chia lại thuộc địa nhằm chiếm lĩnh và khai thác thị trường. Đặc điểm 5. Ngay từ khi nghiên cứu về CNTB độc quyền, V.I.Lênin đã khẳng định: Đế quốc là một trong các đặc trưng cơ bản của CNTB độc quyền, Người gọi CNTB độc quyền là chủ nghĩa đế quốc. Như vậy, chủ nghĩa đế quốc là một đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền, biểu hiện trong đường lối xâm lược nước ngoài, biến những nước này thành hệ thống thuộc địa của các cường quốc nhằm đáp ứng yêu cầu thu siêu lợi nhuận độc quyền của tư bản độc quyền. Theo V.I. Lênin, "... tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"2. Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền là một nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế TBCN. Tóm lược CNTB độc quyền có năm đặc điểm kinh tế cơ bản: 1. Sự tích tụ và tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất và ra đời các tổ chức độc quyền; 2. tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính; 3. xuất khẩu tư bản; 4. sự phân chia thế giới giữa các liên minh độc quyền quốc tế; 5. sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc. II. CNTB ĐỘC QUYỀN NN 2. Biểu hiện mới của CNTB độc quyền NN3. Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của CNTB1. Nguyên nhân ra đời và BC của CNTB độc quyền NN1. Nguyên nhân ra đời BABBBBBBBBBABABA*/ NN quản lýABBABABABALLSXquy môtính chất XHHsự điều tiết XH tới nền KT*/ KHH tập trung từ NN. kết cấu hạ tầng :năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản... CNTB độc quyền NNBản chất của CNTB độc quyền NN CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền với sức mạnh của nhà nước tư sản trong một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ chức độc quyền và bảo tồn quan hệ sản xuất TBCN tạo điều kiện để lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. ( V.I.Lênin ) CNTB độc quyền NNBản chất1. liên kết với nhànước tư sản thì sức mạnh của các tổ chức độc quyền được nhân bội lên nhờ sự bảo trợ và nâng đỡ của NN. 2. liên kết với độc quyền thì vai trò kinh tế của nhà nước tư sản được mở rộng và trở thành nhân tốtrực tiếp quyết định sự vận động của quá trình TSX TBCN. 3. nhà nước và các tổ chức độc quyền phải liên kết với nhau theo một cơ chế nhất định để hình thành các thể chế và thiết chếthống nhất. Những hình thức chủ yếu3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản 1. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản 2. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước Sự thâm nhập vào nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến các địa phương ở các nước tư bảnNhà nước tư bản sở hữu: toàn bộ tài nguyên thiên nhiên, sở hữu các động sản và bất động sản dùng cho bộ máy công quyền, sở hữu các kho bạc; độc quyền phát hành tiền tệ và sở hữu các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế của nhà nước. */ Bản chất mang tính hai mặt: Như nó là sở hữu của toàn dân, bởi về hình thức nhà nước tư sản do phổ thông đầu phiếu mà bầu ra; */ Thực chất là sở hữu tập thể của các nhà tư bảnCông cụ: pháp lý (luật chống độc quyền), kinh tế (chính sách tài khóa tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại). dung hợp ba cơ chế: + thị trường + độc quyền tư nhân + điều tiết của NN5 ĐĐ của CNTB độc quyền5. Sự phân chia TG giữa các cường quốc tiếp tục với hình thức cạnh tranh và thống trị mới 1. Tập trung SX công ty độc quyền xuyên quốc gia + xí nghiệp vừa và nhỏ Xu hướng tập trung và xu hướng phi tập trung hóa. 2. Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính Phạm vi liên kết & Vai trò kinh tế và chính trị Thành lập các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia. 3. Xuất khẩu tư bản có bước phát triển mới về QM & hướng XK4. Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của chủ nghĩa tư bản: xu hướng QTH, TCH ngày càng tăng bên cạnh xu hướng KVH nền KT Cơ chế điều tiết KT của CNTB độc quyền NN . 2. KTNN và tư nhân kết hợp tăng lên mạnh mẽ.4. Phương thức điều tiết của nhà nước: Linh hoạt,phạm vi rộng hơn, Kết hợp điều tiết tình thế với điều tiết dài hạn. Các công cụ điều tiết đa dạng1. KTNN đa dạng: DN NN sản xuất vật chất, Tổ chức tài chính thuộc ngân hàng, ngành kinh tế thứ ba (dịch vụ)Công trình CSHT xã hội xây dựng do NN TBCN đầu tư3. Chi tiêu tài chính tại NN TB phát triển dùng để điều tiết quá trìn tái sản xuất xã hội tăng ( 30% - 50% ) Thành tựu3. SX nhỏ SX lớn Xu thế phát triển nhanh chóngXu thế trì trệ của nền kinh tế ><CHIẾN TRANH&HUỶ DIỆTXu hướng vận động1. Chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển của nó, một mặt đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển rất mạnh mẽ, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại; mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất thêm gay gắt. 2. Ngày nay, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ, thị trường, đang có khả năng thích nghi và phát triển trong chừng mực nhất định; chủ nghĩa tư bản cũng đã buộc phải thực hiện một số điều chỉnh giới hạn về quan hệ sản xuất, trong khuôn khổ của chủ nghĩa tư bản, song không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn vốn có của nó, không thể vượt quá giới hạn lịch sử của nó. 3. Mặt khác, các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đường phát triển tiến bộ của mình. Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Vì vậy, sớm hay muộn chủ nghĩa tư bản cũng sẽ bị thay thế bằng một chế độ mới, cao hơn - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.