I - CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được hình thành trên những cơ sở tư tưởng-lý luận và thực tiễn rất phong phú.
1 - Cơ sở lý luận
a.Trước hết, đó là tinh thần yêu nước gắn với ý thức cộng đồng, nhân văn, nhân ái của con người Việt Nam.
- Tinh thần đó đã được hình thành và củng cố trong hàng ngàn năm lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của cả dân tộc, tạo thành một truyền thống bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam.
- Tinh thần, ý thức ấy đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả một dân tộc để chiến thắng mọi thiên tai, địch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
- Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ được truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dân tộc. Người đã khẳng định: " Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự hiểm nguy, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".
- Đây là cơ sở đầu tiên hết sức quan trọng để Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển xây dựng nên tư tưởng đại đoàn kết của mình.
14 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
I - CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được hình thành trên những cơ sở tư tưởng-lý luận và thực tiễn rất phong phú.
1 - Cơ sở lý luận
a.Trước hết, đó là tinh thần yêu nước gắn với ý thức cộng đồng, nhân văn, nhân ái của con người Việt Nam.
- Tinh thần đó đã được hình thành và củng cố trong hàng ngàn năm lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của cả dân tộc, tạo thành một truyền thống bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam.
- Tinh thần, ý thức ấy đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả một dân tộc để chiến thắng mọi thiên tai, địch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
- Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ được truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dân tộc. Người đã khẳng định: " Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự hiểm nguy, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".
- Đây là cơ sở đầu tiên hết sức quan trọng để Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển xây dựng nên tư tưởng đại đoàn kết của mình.
b.Từ những tinh hoa tư tưởng của nhân loại ( phương Đông, phương Tây) về đoàn kết.
- Đó là tư tưởng đại đồng, tư tưởng nhân ái và luân lý yêu thương của Nho giáo. Đó là tinh thần " lục hoà" của Phật giáo.
- Đó là tư tưởng bình đẳng, bác ái, tự do của cách mạng tư sản phương Tây.
- Văn hoá phương Đông, phương Tây về đoàn kết cũng là cơ sở quan trọng giúp Hồ Chí Minh xây dựng chiến lược đại đoàn kết của mình.
c.Từ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng nhất quyết định đến bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
- Hồ Chí Minh đã quán triệt những quan điểm cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin về: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế, " Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại", " Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại",v.v...
- Chính nhờ có những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin mà Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học để đánh giá chính xác những yếu tố tích cực và những hạn chế của các di sản truyền thống dân tộc, văn hoá nhân loại về đoàn kết, từ đó có điều kiện để xây dựng một chiến lược đại đoàn kết hoàn chỉnh.
- Nhưng trên nhiều phương diện, nhất là việc nhận thức, giải quyết mối quan hệ dân tộc, giai cấp, cách mạng thuộc địa, cách mạng chính quốc...Hồ Chí Minh có nhiều sáng tạo riêng rất độc đáo, hiệu quả. Và do vậy, chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh bao giờ cũng mang một sắc thái riêng, sắc thái Hồ Chí Minh, sắc thái Việt Nam.
2 - Cơ sở thực tiễn
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. Những thành công hay thất bại của các phong trào ấy đều được Hồ Chí Minh nghiên cứu để rút ra những bài học cần thiết cho việc hình thành tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
- Phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra rất mạnh mẽ từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta nhưng đều thất bại. Thực tiễn hào hùng, bi tráng của dân tộc đã chứng tỏ rằng: bước vào thời đại mới, chỉ có tinh thần yêu nước thì không thể đánh bại được các thế lực đế quốc xâm lược.
Vận mệnh của đất nước đòi hỏi phải có một lực lượng lãnh đạo cách mạng mới, đề ra được một đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những yêu cầu của thời đại mới, đủ sức quy tụ được cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống đế quốc thực dân, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững thì mới giành được thắng lợi.
Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã thấy được những hạn chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, những yêu cầu khách quan mới của lịch sử dân tộc.
- Đối với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước có thể đem lại cho Việt Nam nhiều bài học rất bổ ích về tập hợp lực lượng yêu nước, tiến bộ để tiến hành cách mạng ( đoàn kết các dân tộc, các đảng phái và tôn giáo...nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng, như chủ trương " Liên Nga, thân cộng, ủng hộ công nông", " hợp tác Quốc-Cộng" của Tôn Trung Sơn).
3 - Yếu tố chủ quan
- Hồ Chí Minh với một tư tưởng, tình cảm cao đẹp, với một tấm gương đạo đức trong sáng đã tạo ra sức lôi cuốn, tập hợp lực lượng mạnh mẽ để xây dựng khối đại đoàn kết.
- Sự thống nhất hài hoà giữa tư tưởng, hành động, đạo đức, nhân cách Hồ Chí Minh đã làm cho đại đoàn kết không chỉ là một khẩu hiệu mà đã thực sự trở thành động lực quy tụ sức mạng toàn dân tộc thành một khối đoàn kết, thống nhất.
II - NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC.
1 - Đại đoàn kết là một vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam.
a.Đại đoàn kết là một tất yếu khách quan, là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán của Hồ Chí Minh.
- Do thường xuyên phải chống ngoại xâm mạnh hơn mình gấp bội và phải đương đầu với thiên tai, nên dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết. Hồ Chí Minh chẳng những kế thừa truyền thống quý báu đó của dân tộc mà còn nâng nó lên một tầm cao mới, trở thành tư tưởng, chiến lược cách mạng Việt Nam.
- Trong các bài viết, bài nói của mình, Hồ Chí Minh bao giờ cũng nhấn mạnh vấn đề đoàn kết. Thường thì đầu bài nói, bài viết, Người nhấn mạnh " trước hết phải đoàn kết"; cuối bài nói, bài viết, Người lại nhấn mạnh " tóm lại phải đoàn kết".
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải đoàn kết, đoàn kết hơn nữa; đoàn kết chặt chẽ, đoàn kết chặt chẽ hơn nữa; đoàn kết rộng rãi, đoàn kết rộng rãi hơn nữa; đoàn kết thật thà trên dưới; đoàn kết nội bộ; đoàn kết toàn dân; đoàn kết chủ-thợ; đoàn kết từ trong Đảng ra ngoài quần chúng; đoàn kết giữa cán bộ cũ và cán bộ mới; đoàn kết lương-giáo; đoàn kết giữa các dân tộc trong nước, giữa đồng bào trong nước và kiều bào ta ở nước ngoài; đoàn kết quốc tế;v.v...
- Hồ Chí Minh nói đoàn kết là " nhiệm vụ hàng đầu"; " đoàn kết rất quan trọng"; có lúc Người nhấn mạnh " đoàn kết là điểm mẹ, điểm này thực hiện được tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt",v.v...
- Trong quá trình tìm đường cứu nước khi đang ở nước ngoài, việc đầu tiên Hồ Chí Minh nghĩ tới là đoàn kết, đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế. Về tới Tổ quốc, việc đầu tiên Người tiến hành là xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, thực hiện đoàn kết toàn dân. Trong suốt gần 40 năm trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người thường xuyên quan tâm đến đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế.
Như vậy, có thể khẳng định rằng đoàn kết, đại đoàn kết là một tư tưởng xuyên suốt, nhất quán của Hồ Chí Minh.
b. Đại đoàn kết-một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Tổng kết lịch sử dân tộc, Hồ Chí Minh rút ra kết luận: " Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn".
- Tổng kết cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, Người cũng rút ra một bài học lớn: " Đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, đoàn kết quốc tế để thế giới ủng hộ, giúp đỡ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi của cách mạng".
Đầu năm 1951, phát biểu tại Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt, Hồ Chí Minh chỉ rõ: " Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công".
- Như vậy, theo Hồ Chí Minh, đoàn kết càng rộng rãi, đoàn kết càng chặt chẽ thì thắng lợi càng to, thành tích càng lớn. Lịch sử dân tộc Việt Nam nói chung, lịch sử cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nói riêng chứng minh sự khẳng định này của Người là hoàn toàn đúng.
Tóm lại, vị trí của vấn đề đoàn kết được Hồ Chí Minh đánh giá rất cao. Theo Người, đoàn kết, đại đoàn kết là mộ trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam; đoàn kết càng rộng rãi, càng chặt chẽ thì thắng lợi càng lớn, thành tích càng to.
2 - Một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
a. Phải tin vào dân, dựa vào dân.
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các khái niệm dân, nhân dân có nội hàm rất rộng, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là mỗi con người Việt Nam cụ thể, cả hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
- Tin dân, dựa vào dân theo Hồ Chí Minh là tin và dựa vào tinh thần yêu nước của nhân dân, là " tin và dựa vào lực lượng sáng kiến của nhân dân".
- Tin dân, dựa vào dân còn là: dân là gốc rễ, là nền tảng, dân là chủ thể của đại đoàn kết. Dân là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng.
Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: " Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân"; " Nuớc lấy dân làm gốc, gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân". Vì vậy: " Dễ trăm lần không dân cũng chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong"; " Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác",v.v....
- Có thể nói: tin dân, dựa vào dân, sống và đấu tranh vì dân là nguyên tắc tối cao, xuyên suốt trong tư duy và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.
b.Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động.
- Trong xã hội, dân tộc và quốc tế có rất nhiều mối quan hệ lợi ích chồng chéo: giữa cá nhân và tập thể; giữa gia đình và xã hội; giữa bộ phận và toàn thể; giữa giai cấp và dân tộc; giữa quốc gia và quốc tế. Nhận thức và giải quyết đúng đắn hay không những mối quan hệ lợi ích này sẽ dẫn đến có đoàn kết hay không đoàn kết.
- Nguyên tắc đại đoàn kết Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng, phát huy những yếu tố tương đồng, thống nhất để hạn chế, giải quyết những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn. Hồ Chí Minh bao giờ cũng tìm mẫu số chung của toàn dân tộc thay cho việc đào sâu sự cách biệt, đặt tiến trình đi lên của lịch sử trên nền quy tụ thay cho loại trừ.
- Lợi ích tối cao của dân tộc như Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ rõ là: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Đó cũng là một truyền thống quý báu trong lịch sử, là chân lý, là sức mạnh của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định: " Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi". Đó là ngọn cờ đoàn kết dân tộc và cũng là nguyên tắc bất di, bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó là điều bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở để Hồ Chí Minh tìm ra mẫu số chung của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động được kết tinh trong phạm trù độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc. Những quyền lợi đó được biểu hiện cụ thể trong từng thời kỳ của lịch sử dân tộc như ruộng đất về tay dân cày, hoà bình, cơm áo, giáo dục, nhà ở, đời sống được cải thiện,v.v...Đối với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc luôn gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người đã từng khẳng định: " Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì".
c.Thực hành đại đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở lập trường quan điểm của giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông và trí thức làm nền tảng, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Thực hiện đại đoàn kết phải trên cơ sở quan điểm lập trường của giai cấp công nhân.
Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ và lợi ích giữa dân tộc với giai cấp, giữa cái chung với cái bộ phận nhưng vẫn giữ vững và phát huy được sức mạnh chung của toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết đó phải trên cơ sở quan điểm lập trường của giai cấp công nhân.
Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có khả năng giải quyết đúng đắn nhất mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp-họ là người đại biểu trung thành nhất cho lợi ích của dân tộc và của nhân dân lao động. Họ là giai cấp có khả năng tổ chức, khả năng đoàn kết tập hợp mọi lực lượng trong toàn dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu chung của cách mạng và chỉ trên có sở giải quyết được lợi ích chung mới có điều kiện để giải quyết lợi ích cho từng bộ phận.
Đại đoàn kết phải trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, theo Hồ Chí Minh là phải có động cơ trong sáng, mục đích phải cụ thể rõ ràng. Do đó thực hiện đại đoàn kết phải xuất phát từ đường lối, nhiệm vụ chính trị của cách mạng, phải từ lợi ích chung, phải có tổ chức chặt chẽ và phải giữ vững nguyên tắc.
Đây là cơ sở bảo đảm chắc chắn nhất để thực hiện đại đoàn kết tập hợp lực lượng , là tiêu chuẩn để phân biệt chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh với tư tưởng đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng của một số nhà yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Lấy liên minh công nông và trí thức làm nền tảng do đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh có một phạm vi rộng lớn,nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ, nhưng không phải là một tập hợp hỗn loạn, lỏng lẻo mà là một tập hợp có tổ chức trong Mặt trận dân tộc thống nhất lấy liên minh công nông và trí thức làm nòng cốt.
Nói liên minh công, nông và trí thức là cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất là nói tới vai trò trụ cột và sức mạnh chủ yếu của khối đoàn kết đó. Mối quan hệ giữa Mặt trận với liên minh công,nông và trí thức là sự phản ánh về mặt tổ chức xã hội, thể hiện sinh động mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp.
Nếu tách biệt hoặc nhấn mạnh một chiều vai trò của Mặt trận hoặc của liên minh công, nông và trí thức đều là không đúng với tính biện chứng của đời sống cách mạng và nguyên tắc đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Tuyệt đối hoá vai trò, vị trí của liên minh công, nông và trí thức, hạ thấp vai trò của Mặt trận sẽ dẫn đến cực đoan, " tả khuynh" và cô lập, hẹp hòi. Ngược lại, nhấn mạnh đề cao một chiều vai trò của Mặt trận, coi nhẹ liên minh công nông và trí thức sẽ dẫn đến " hữu khuynh", vô nguyên tắc, vô chính phủ.
Trong khối đại đoàn kết dân tộc thì Đảng Cộng sản không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc. Vai trò vị trí đó đòi hỏi Đảng chẳng những phải xây dựng, phấn đấu xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà còn là đại diện xứng đáng cho dân tộc.
Điểm nổi trội, sức mạnh bất diệt, nguyên tắc bất di bất dịch của tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là đại đoàn kết phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, lấy liên minh công, nông và trí thức làm nền tảng , do Đảng Cộng sản lãnh đạo, Hồ Chí Minh đã khẳng định: để làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công, nông, trí thức làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Chỉ có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
d. Nêu cao độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, thực hiện đoàn kết và đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
- Nêu cao độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
Đoàn kết là để hợp sức, hợp lực của nhiều người vào thực hiện môùt mục tiêu chung mà mọi người tham gia đều có lợi ích trong đó, cho nên đại đoàn kết mang tính tích cực, chủ động.
Tính tích cực chủ động trước hết thể hiện ở từng con người, từng tổ chức và trong mỗi lực lượng cụ thể, đồng thời phản ánh tính độc lập tự chủ, tự lực, tự cường trong thực hành đại đoàn kết tập hợp các lực lượng trong nước cũng như thực hiện đại đoàn kết quốc tế
- Thực hiện đoàn kết và đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
Theo Hồ Chí Minh đoàn kết là vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam nhưng không phải là sự đoàn kết bằng mọi giá mà thiếu tính độc lập, tự chủ, mang tính thụ động trông chờ, ỷ lại, đoàn kết theo kiểu " xuôi chiều", " dĩ hoà vi quý", đoàn kết chỉ là hình thức, thấy đúng không ủng hộ, thấy sai không dám đấu tranh, " bằng mặt mà không bằng lòng". Hồ Chí Minh nói: " Đoàn kết thực sự là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì dân, vì mình".
Đoàn kết phải có đấu tranh nhưng đấu tranh là để tăng thêm đoàn kết, đấu tranh để khắc phục và ngăn ngừa những sai trái, lệch lạc, những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, hẹp hòi. Đấu tranh còn là để phát huy được những mặt tốt, khơi dậy được truyền thống tự hào dân tộc, khả năng tích cực, chủ động ở mỗi con người, mỗi tổ chức, trên mọi lĩnh vực hoạt động, hướng vào một mục tiêu chung của dân tộc.
3 - Phương pháp thực hành đại đoàn kết dân tộc
Thực hiện tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là phải xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; kết hợp chặt chẽ đoàn kết dân tộc với đoàn kết quốc tế nhằm tạo ra những lực lượng to lớn nhất cho cách mạng Việt Nam. Để xây dựng, củng cố, phát huy sức mạnh đoàn kết đồng thời với việc xác định mục tiêu, nguyên tắc đúng. Đảng Cộng sản phải có phương pháp, cách thức đúng.
Phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh không cứng nhắc, không " nhất thành bất biến" mà linh động, phát triển, thích ứng với sự vận động, biến đổi của thực tiễn khách quan. Có thể khái quát phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh trên những nội dung sau:
a. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng.
- Yêu cầu của phương pháp này là nội dung, cách thức tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng phải thật sự khoa học, nhằm mục đích làm cho mọi người tự nhận được sự cần thiết phải tập hợp lại, đoàn kết lại, từ đó tự giác tham gia gánh vác những công việc của cách mạng.
- Trước hết, nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng phải phản ánh đúng những nguyện vọng sâu xa và những quyền lợi cơ bản nhất của họ.
Trong thực tiễn cách mạng, có những nguyện vọng chung, quyền lợi chung đã gắn kết cộng đồng dân tộc lại. Trong khi đó cũng có những nguyện vọng, quyền lợi riêng của từng giai cấp, tầng lớp, cộng đồng xã hội cụ thể nhất định. Nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng phải đáp ứng cả hai yêu cầu đó.
- Nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng có biến thành sức mạnh đại đoàn kết hay không còn phụ thuộc vào việc sử dụng các hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp với từng đối tượng. Cùng một nội dung, nhưng với mỗi đối tượng đòi hỏi những hình thức tuyên truyền, vận động khác nhau.
- Một vấn đề khác ngoài nội dung và hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng là để có đại đoàn kết đòi hỏi bản thân người cán bộ, đảng viên làm công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động phải là một tấm gương về đoàn kết, phải mẫu mực từ lời nói đến việc làm, có sức lôi cuốn, thu phục quần chúng bởi tình cảm trong sáng và tinh thần tận tuỵ vì dân, vì nước.
b. Phương pháp xây dựng, kiện toàn, không ngừng phát triển hệ thống chính trị cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, sự thống nhất và bền vững của hệ thống chính trị cách mạng là nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của đại đoàn kết.
- Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, lại vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận.
Là tổ chức chính trị to lớn nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, là bộ tham mưu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc, Đảng lãnh đạo xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất đồng thời cũng là một thành viên của Mặt trận.
Đảng lãnh đạo Mặt trận trước hết bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng. Muốn lãnh đạo Mặt trận, lãnh đạo xây dưng khối đoàn kết toàn dân, Đảng phải thực sự đoàn kết, thống nhất. Đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết của toàn dân. Sự đoàn kết trong đảng càng đư