Tóm tắt
Trong những năm gần đây, lũ lụt ở miền Trung nói chung và lưu vực sông Lam
nói riêng xảy ra thường xuyên với mức độ nghiêm trọng hơn về người, của cải và môi
trường sinh thái. Việc phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do lũ đang là một vấn đề hết
sức cấp bách được nhiều tổ chức và các nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt nam
quan tâm nghiên cứu. Để tìm ra được giải pháp hạn chế lũ lụt, cần phải phân tích và
nghiên cứu các yếu tố tác động trực tiếp đến lũ. Nguyên nhân tác động đến lũ lụt kéo
dài ngoài lượng mưa, độ dốc, mật độ lưới sông, loại hình sử dụng đất thì khả năng
thấm nước của các loại đất cũng là tác nhân chính đến nguy cơ lũ. Việc thực hiện các
giải pháp sẽ dễ dàng hơn nếu dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng này thể hiện trên bản
đồ với các mức độ nguy cơ tương ứng. Bài báo này trình bày tóm tắt phương pháp
thành lập bản đồ phân cấp thổ nhưỡng bằng công nghệ GIS. Đây sẽ là các tài liệu có
ích cho việc phân vùng nguy cơ và cảnh báo lũ trong khu vực nghiên cứu.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân cấp thổ nhưỡng theo mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
74
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÂN 
CẤP THỔ NHƯỠNG THEO MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
NGUY CƠ LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG LAM
Đặng Tuyết Minh
Trường Đại học Thuỷ lợi
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, lũ lụt ở miền Trung nói chung và lưu vực sông Lam 
nói riêng xảy ra thường xuyên với mức độ nghiêm trọng hơn về người, của cải và môi 
trường sinh thái. Việc phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do lũ đang là một vấn đề hết 
sức cấp bách được nhiều tổ chức và các nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt nam 
quan tâm nghiên cứu. Để tìm ra được giải pháp hạn chế lũ lụt, cần phải phân tích và 
nghiên cứu các yếu tố tác động trực tiếp đến lũ. Nguyên nhân tác động đến lũ lụt kéo 
dài ngoài lượng mưa, độ dốc, mật độ lưới sông, loại hình sử dụng đất thì khả năng 
thấm nước của các loại đất cũng là tác nhân chính đến nguy cơ lũ. Việc thực hiện các 
giải pháp sẽ dễ dàng hơn nếu dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng này thể hiện trên bản 
đồ với các mức độ nguy cơ tương ứng. Bài báo này trình bày tóm tắt phương pháp 
thành lập bản đồ phân cấp thổ nhưỡng bằng công nghệ GIS. Đây sẽ là các tài liệu có 
ích cho việc phân vùng nguy cơ và cảnh báo lũ trong khu vực nghiên cứu. 
Từ khóa: Bản đồ phân cấp thổ nhưỡng, nguy cơ lũ, sông Lam.
Abstract
Application of GIS technology to build a soil classification map following level 
of flood risk in Lam river basin
In recent years, floods in Central Vietnam in general and Lam river basins in 
particular happen more often with a higher level of loss in lives, goods and ecological 
environment. The prevention and mitigation of losses caused by flood is nowdays a 
burning-global issue which is being researched by lots of organizations and scientists 
all over the globe as well as in Vietnam. In order to find a proper solution to prevent 
and predict flood, it is necessary to analyze and research factors which directly affect 
floods formation. Besides rainfall, slope, drainage density, and land use,permeability 
of soil is another important factor affecting flood hazard. It would be easier to 
implement solution if the data of this influencing factors were displayed on the map 
with corresponding level of flood hazard. This paper will briefly present a summary 
of the methodology for establishing a soil classification map with GIS technology. 
This shall be useful for natural hazard mapping and flood warning in the study area.
Keywords: Soil classification map, flood risk, Lam river.
1. Đặt vấn đề
Lưu vực sông Lam thuộc khối địa 
chất Bắc Trung Bộ có thành phần mẫu 
chất đa dạng, hình thành nhiều loại đất: 
Đất phù sa và đất cát ven biển, đất bùn 
lầy, đất mặn và đất feralit mùn vàng 
nhạt trên núi. Ở vùng đối núi, đất được 
phát triển trên nhiều loại nham thạch. Ở 
vùng đồng bằng, đất được hình thành từ 
phù sa sông. Đất ở vùng trung du khá 
đa dạng: Các loại đất chua, đất glay 
hoặc đất glay mặn úng nước. Vùng đồi 
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
75
chuyển tiếp từ đồng bằng lên núi chủ 
yếu là Faralitic [2].
Một trong những yếu tố ảnh hưởng 
tới lũ là khả năng giữ nước hoặc độ thấm 
của tầng thổ nhưỡng. Để có dữ liệu phân 
tích nguy cơ lũ và thành lập bản đồ phân 
vùng lũ, thông tin về các loại đất, khả 
năng thấm và mức độ nguy cơ tương 
ứng cần được thể hiện trên bản đồ. Xuất 
phát từ những lập luận trên, nghiên cứu 
này được thực hiện nhằm phân cấp các 
loại đất theo mức độ tác động của nó 
đến nguy cơ lũ và thể hiện lên bản đồ để 
phục vụ việc phân vùng nguy cơ lũ lụt 
trên lưu vực sông Lam.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xây dựng bảng phân cấp 
thổ nhưỡng
Khi nước mưa rơi xuống, một phần 
được thấm vào lớp đất mặt, một phần 
bị bốc hơi, một phần được giữ lại bởi 
các yếu tố thực vật và phần còn lại tạo 
thành dòng chảy mặt. Do đó, khả năng 
giữ nước của đất có ảnh hưởng lớn trong 
việc điều tiết dòng chảy mặt. Độ thấm 
của tầng thổ nhưỡng ảnh hưởng trực 
tiếp đến nguy cơ lũ lụt [1] và được coi 
là một tham số ảnh hướng đến lũ. Nhân 
tố này ảnh hưởng đến dòng chảy, xói 
mòn đất, tích trữ nước ngầm. Tỷ lệ thấm 
phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài và 
đặc tính của các loại đất [5]. Phần lớn 
nước được giữ lại trong đất dưới dạng 
nước mao quản và nước trọng lực. Tổng 
lượng nước này phụ thuộc vào tầng dày 
và thành phần cơ giới của đất [1]. Như 
vậy, đặc điểm, cấu trúc của thổ nhưỡng 
quyết định độ thấm của chúng trong 
khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, loại đất 
cũng đóng vai trò quan trọng vì chúng 
ảnh hưởng đến lượng nước ngấm vào 
đất cũng như tác động đến dòng chảy 
[6]. Lưu vực sông Lam có nhiều loại đất 
khác nhau phân bố không đều trên toàn 
lưu vực. Thành phần của từng loại đất 
trong các nhóm thổ nhưỡng này có tính 
chất khác nhau nên khả năng thấm nước 
không giống nhau [3]. 
Hình 1: Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Lam
[Nguồn: sở TN và MT Nghệ An, Sở TN và MT Hà Tĩnh, Sở TN và MT Thanh Hoá]
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
76
Khả năng thấm nước của đất giảm 
sẽ làm tăng dòng chảy mặt do đó nguy 
cơ xảy ra lũ lụt sẽ nhiều hơn và ngược 
lại. Khi nước được cung cấp vượt quá 
khả năng thấm của đất, nước sẽ tràn ra 
có thể dẫn đến lũ lụt [6]. Tức là trong 
trường hợp mưa dài ngày và cường độ 
mưa cao hơn hệ số thấm thì khả năng lũ 
lụt sẽ tăng cao [4]. 
Từ bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông 
Lam cho thấy có 38 loại đất trong khu 
vực này. Theo ý kiến chuyên gia, với đặc 
điểm, nguồn gốc hình thành khác nhau, 
khả năng thấm của các loại đất được 
chia thành 5 mức được thể hiện ở bảng 
1. Trong bảng này, đất có khả năng giữ 
nước cao tức là nguy cơ lũ giảm và ngược 
lại đối với khu vực đất có độ thấm thấp. 
Bảng 1: Tính thấm của các loại đất trên lưu vực sông Lam
STT Ký hiệu Loại đất Nhóm đất Khả năng thấm
1 A Đất mùn alit trên cao Đất mùn alit trên núi cao Cao
2 B Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Đất xám Trung bình
3 Ba Đất xám bạc màu trên đá macma axit Đất xám Trung bình
4 Bq Đất xám bạc màu trên đá cát Đất xám Trung bình
5 C Đất cát biển Đất cát biển Rất cao
6 Cc Đất cồn cát trắng vàng Đất cát biển Rất cao
7 D Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đất thung lũng Thấp
8 E Đất xói mòn trơ sỏi đá Đất xói mòn trơ sỏi đá Rất thấp
9 Fa Đất vàng đỏ trên đá macma axit Đất đỏ vàng Trung bình
10 Fj Đất đỏ vàng trên đá biến chất Đất đỏ vàng Trung bình
11 Fk Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất đỏ vàng Trung bình
12 Fl Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Đất đỏ vàng Thấp
13 Fp Đất vàng nhạt trên đá cát Đất đỏ vàng Trung bình
14 Fq Đất vàng nhạt trên đá cát Đất đỏ vàng Trung bình
15 Fs Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Đất đỏ vàng Thấp
16 Fv Đất đỏ nâu trên đá vôi Đất đỏ vàng Trung bình
17 Ha Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Đất mùn vàng đỏ trên núi Cao
18 Hq Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Đất mùn vàng đỏ trên núi Cao
19 Hs Đất mùn vàng đỏ trên đá phiến sét Đất mùn vàng đỏ trên núi Cao
20 M đất mặn trung bình Đất mặn Thấp
21 Mi đất mặn ít Đất mặn Thấp
22 Mm đất mặn sú vẹt Đất mặn Thấp
23 Mn đất mặn nhiều Đất mặn Thấp
24 Nt Bãi ngập triều Bãi ngập triều Trung bình
25 Nu Núi đá Núi đá Không 
26 P đất phù sa không được bồi Đất phù sa Trung bình
27 Pb đất phù sa được bồi Đất phù sa Trung bình
28 Pf đất phù sa có tầng loang lổ Đất phù sa Trung bình
29 Pg đất phù sa glây Đất phù sa Thấp
30 Pj Đất phù sa úng nước Đất phù sa Thấp
31 Py Đất phù sa ngòi suối Đất phù sa Trung bình
32 R Đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và bazan Đất đen Trung bình- cao
33 Rdv Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat Đất đen Trung bình- cao
34 Rk Đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá bazan Đất đen Trung bình
35 Sj1Mi Đất phèn hoạt động nông mặn ít Đất phèn Thấp
36 Sj2Mi Đất phèn hoạt động sâu mặn ít Đất phèn Thấp
37 SM Đất phèn ít và trung bình, mặn trung bình Đất phèn Thấp
38 W Sông suối, ao hồ Sông suối, ao hồ 
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
77
Dựa vào khả năng thấm của các 
loại đất ở bảng 1, tiến hành phân cấp 
thổ nhưỡng theo mức độ tác động của 
nó đến nguy cơ lũ tương ứng như trong 
bảng 2.
Bảng 2: Phân cấp thổ nhưỡng theo mức 
độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
STT Các loại đất
Mức độ 
nguy cơ
1 C, Cc Rất thấp
2 A, Ha, Hq, Hs Thấp
3
Fk, Fp,Fv, Nt, B, Ba, Bq, 
Fa, Fj, Fq, P, Pb, Pf, Py, R, 
Rdv, Rk
Trung bình
4
D, Fl, Fs, SM, Sj1Mi, 
Sj2Mi, M, Mi, Mm, Mn, 
Pg, Pj
Cao
5 E, Nu Rất cao
Từ bảng phân cấp thổ nhưỡng trên 
và bản đồ phân loại thổ nhưỡng, tiến hành 
xây dựng bản đồ phân cấp thổ nhưỡng.
2.2. Xây dựng bản đồ phân cấp 
thổ nhưỡng
Sử dụng bản đồ thổ nhưỡng lưu vực 
sông Lam kết hợp với số liệu điều tra 
thực địa về thổ nhưỡng, đồng thời tham 
khảo nguồn tài liệu về các loại đất của 
khu vực nghiên cứu thành lập bản đồ 
phân cấp thổ nhưỡng lưu vực sông Lam. 
Bản đồ phân cấp theo 5 mức ảnh hưởng 
đến nguy cơ lũ lụt của thổ nhưỡng (hình 
2) được xây dựng dựa trên Analysis 
Tools của phần mềm ArcGIS bằng cách 
gộp các loại đất có cùng mức độ tác 
động đã được phân loại trong bảng 2.
Từ bản đồ phân cấp thổ nhưỡng 
có thể xác định diện tích khu vực ảnh 
hưởng đến nguy cơ lũ tương ứng với các 
cấp độ như bảng 3.
Từ kết quả thống kê cho thấy nhóm 
đất ảnh hưởng ít đến nguy cơ lũ chiếm 
không nhiều (4,36% và 1,12%) trong 
khi nhóm có ảnh hưởng cao và rất cao 
chiếm đến quá nửa diện tích lưu vực 
(56,75%), phần còn lại chiếm khoảng 
1/3 (37,77%) là nhóm có ảnh hưởng với 
mức độ trung bình. 
Đây mới chỉ là kết quả phân tích 
một tiêu chí ảnh hưởng đến lũ lụt khi 
nghiên cứu. Để có kết quả phân vùng 
nguy cơ lũ chi tiết, cụ thể cần phải kết 
hợp với kết quả phân tích của các tiêu 
chí ảnh hưởng khác.
Hình 2: Bản đồ phân cấp thổ nhưỡng lưu vực sông Lam
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
78
3. Kết luận
Giống như bản đồ phân cấp các 
nhân tố tác động đến nguy cơ lũ khác, 
bản đồ phân cấp thổ nhưỡng theo theo 
mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ lụt 
của khu vực nghiên cứu là tài liệu cần 
thiết, quan trọng góp phần cho việc phân 
tích, đánh giá khả năng lũ lụt xảy ra trên 
lưu vực sông Lam. Kết hợp bản đồ này 
với một số bản đồ tiêu chí ảnh hưởng 
khác như: Bản đồ phân cấp lượng mưa, 
bản đồ phân cấp độ dốc, bản đồ phân 
cấp mật độ lưới sông, bản đồ loại hình 
sử dụng đất... và bản đồ địa giới hành 
chính, sử dụng công nghệ GIS, sẽ cho 
biết diện tích và chỉ rõ cấp độ nguy cơ 
lũ của từng khu vực. Do đó, cần phải 
nghiên cứu và phân tích tình hình thổ 
nhưỡng sông Lam chi tiết, cụ thể để từ 
đó phân định được tính chất và cấp độ 
lũ khác nhau trên từng vùng, giúp giảm 
thiểu tối đa nguy cơ lũ và hạn chế thiệt 
hại mà lũ đem lại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng 
Sơn, (2008); Giảm thiểu lũ lụt ở lưu 
vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế 
trên cơ sở quy hoạch thảm thực vật; 
Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 48, 
trang 143 - 152
[2]. Trần Duy Kiều (2015); Đề tài 
nghiên cứu nhận dạng lũ lớn, phân vùng 
nguy cơ lũ lớn và xây dựng bản đồ ngập 
lụt phục vụ cảnh báo lũ lớn lưu vực sông 
Lam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ 
[3]. Uông Đình Khanh, (2007); 
Phân tích tác động của nhân tố địa chất, 
địa mạo tới việc hình thành các tai biến 
thiên nhiên (lũ lụt, lũ quét, lũ bùn đá, 
trượt lở, xói lở bờ sông) lưu vực song 
Hương, viện Địa lý, Hà Nội.
[4]. Andi Besse Rimba, Martiwi 
Diah Setiawati, Abu Bakar Sambah, 
and Fusanori Miura, 2017, Physical 
Flood Vulnerability Mapping Applying 
Geospatial Techniques in Okazaki City, 
Aichi Prefecture, Japan, Urban Sci. 1, 7; 
doi:10.3390/urbansci1010007
[5]. Tejedor, M.; Neris, J.; 
Jiménez, C. Soil Properties Controlling 
Infiltration in Volcanic Soils (Tenerife, 
Spain). Soil Sci. Soc. Am. J. (2013), 77, 
202-212. 
[6]. Yashon O. Ouma and 
Ryutaro Tateishi, 2014; Urban Flood 
Vulnerability and Risk Mapping Using 
Integrated Multi-Parametric AHP and 
GIS: Methodological Overview and 
Case Study Assessment, Water, p 1515 
-1545, doi:10.3390/w6061515.
Bảng 3: Diện tích khu vực có loại thổ nhưỡng ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
Cấp nguy cơ Diện tích (km2) %
Rất thấp 974,711 4,36%
Thấp 249,419 1,12%
Trung bình 8448,367 37,77%
Cao 11798,179 52,74%
Rất cao 897,844 4,01%
BBT nhận bài: Ngày 6/5/2017; Phản biện xong: Ngày 30/5/2017