TÓM TẮT
Song song với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Tác hại của
sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ, làm giảm tầm
nhìn xa, biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cho sinh vật khác hoặc hủy hoại nhiều hệ
sinh thái. Các thiết bị giám sát chất lượng không khí trong thực tế còn thủ công và hướng đến đối
tượng công nghiệp. Bài báo đưa ra kết quả của quá trình nghiên cứu, triển khai ứng dụng Internet
Of Things vào việc xây dựng một hệ thống quản lý, giám sát chất lượng không khí nhằm mục đích
khắc phục các hạn chế thực tại của các công cụ, thu thập liên tục tự động theo thời gian thực các
giá trị về: Nhiệt độ, độ ẩm, bụi mịn 2,5, mức bức xạ tia tử ngoại UV, nồng độ khí các thải, và chỉ
số AQI (Air Quality Index). Thiết bị có kích thước nhỏ, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng, trên
nền tảng Website hoặc ứng dụng điện thoại thông minh (Android hoặc IOS) người dùng có thể
theo dõi các thông số, để từ đó có thể phân tích dữ liệu, dự đoán sự biến đổi, nhận được cảnh báo,
hoặc đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng Internet of things vào xây dựng hệ thống quản lý, giám sát chất lượng không khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN: 1859-2171
e-ISSN: 2615-9562
TNU Journal of Science and Technology 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 491
ỨNG DỤNG INTERNET OF THINGS VÀO XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ,
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nguyễn Thanh Tùng, Đỗ Thị Loan*
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Song song với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Tác hại của
sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ, làm giảm tầm
nhìn xa, biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cho sinh vật khác hoặc hủy hoại nhiều hệ
sinh thái. Các thiết bị giám sát chất lượng không khí trong thực tế còn thủ công và hướng đến đối
tượng công nghiệp. Bài báo đưa ra kết quả của quá trình nghiên cứu, triển khai ứng dụng Internet
Of Things vào việc xây dựng một hệ thống quản lý, giám sát chất lượng không khí nhằm mục đích
khắc phục các hạn chế thực tại của các công cụ, thu thập liên tục tự động theo thời gian thực các
giá trị về: Nhiệt độ, độ ẩm, bụi mịn 2,5, mức bức xạ tia tử ngoại UV, nồng độ khí các thải, và chỉ
số AQI (Air Quality Index). Thiết bị có kích thước nhỏ, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng, trên
nền tảng Website hoặc ứng dụng điện thoại thông minh (Android hoặc IOS) người dùng có thể
theo dõi các thông số, để từ đó có thể phân tích dữ liệu, dự đoán sự biến đổi, nhận được cảnh báo,
hoặc đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục.
Từ khóa: MQTT, CoAp, giao thức ứng dụng; Internet vạn vật; mạng cảm biến không dây; quan
trắc môi trường; chất lượng không khí.
Ngày nhận bài: 05/5/2020; Ngày hoàn thiện: 26/5/2020; Ngày đăng: 31/5/2020
APPLICATION OF INTERNET OF THINGS INTO THE CONSTRUCTION OF
AIR QUALITY MANAGEMENT AND SUPERVISION SYSTEM
Nguyen Thanh Tung, Do Thi Loan*
TNU - University of Information and Communication Technology
ABSTRACT
In parallel with the industrialization, urbanization is a problem of environmental pollution. The
effects of a major change in the composition of the air, due to smoke, dust, vapors or foreign
gases, reduce visibility, climate change, cause illness to humans and to other organisms, or cause
extensive damage ecosystem. The air quality monitoring devices are in fact manual and aimed at
industrial users. The paper presents the results of the research, deployment and application of the
Internet Of Things to building an air quality management and monitoring system in order to
overcome the practical limitations of the tools, Real-time continuous automatic collection of
values for: Temperature, humidity, fine dust 2.5, UV radiation level, emissions concentration, and
AQI (Air Quality Index). The device is small in size, suitable for many users, on the website
platform or smartphone application (Android or IOS) users can monitor parameters, so that data
can be analyzed. document, anticipate change, receive alerts, or take corrective measures.
Keywords: MQTT; CoAp; application protocols; Internet of Things; wireless sensor networks;
environmental monitoring; air quality.
Received: 05/5/2020; Revised: 26/5/2020; Published: 31/5/2020
* Corresponding author. Email: dtloan@ictu.edu.vn
Nguyễn Thanh Tùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 492
1. Giới thiệu
Ô nhiễm không khí hiện đang là mối quan
tâm chung của xã hội toàn cầu. Bởi nó được
xem là tác nhân hàng đầu gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng. Nguyên nhân gây ô nhiễm đến từ
nhiều nguồn khác nhau như khí thải giao
thông, nhà máy công nghiệp, từ quá trình sản
xuất nông nghiệp và một số nguyên nhân tự
nhiên như cháy rừng, bụi sa mạc, núi lửa; do
đó, việc xử lý khắc phục môi trường sống là
trách nhiệm của mỗi người.
Các hệ thống quan trắc không khí triển khai
trên thị trường hiện nay đa số được nhập về từ
nước ngoài, do đó giá thành lớn, công suất
cao, kích thước cồng kềnh phải đặt cố định,
chủ yếu dành cho các khu công nghiệp, đô thị
lớn, các trạm khí tượng thủy văn, mà chưa
phổ biến như các thiết bị dân dụng [1]-[4]. Từ
đó dẫn đến một số vấn đề như trên diện rộng
thì các trạm quan trắc chưa có sự kết nối, trao
đổi thông tin với nhau, dữ liệu có thể được
gửi về thủ công khi đo đạc, không liên tục
nên các số liệu được thống kê theo giá trị
trung bình tại điểm đo trong một đơn vị thời
gian, chưa đảm bảo độ tin cậy cao.
Internet Of Things (IoT) - mạng lưới vạn vật
kết nối Internet hoặc Internet kết nối vạn vật
là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ
vật, con người được cung cấp một định danh
riêng của nó và tất cả có khả năng truyền tải,
trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy
nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp
giữa người với người, hay người với máy
tính. Khi tự động hóa có kết nối internet được
triển khai đại trà ra nhiều lĩnh vực, IoT sẽ tạo
ra lượng dữ liệu lớn từ đa dạng nguồn, kéo
theo sự cần thiết cho việc kết tập dữ liệu
nhanh, gia tăng nhu cầu đánh chỉ mục, lưu
trữ, và xử lý các dữ liệu này hiệu quả hơn [5].
Trong cuộc cách mạng 4.0, việc ứng dụng các
công nghệ tiên tiến như IoT vào việc đo
lường tự động các thông số môi trường là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết mà xã hội hiện
đại đặt ra, nhóm tác giả đề xuất xây dựng một
hệ thống quản lý, giám sát chất lượng không
khí tự động, liên tục theo thời gian thực. Kết
quả nghiên cứu có thể đem lại hiệu quả thực
tế cho con người: Người dân được hưởng thụ
cuộc sống văn minh, biết cách bảo vệ thiên
nhiên, chủ động chăm sóc sức khỏe bản thân
và phòng ngừa ô nhiễm không khí từ sự hỗ
trợ của công nghệ. Chính quyền có biện pháp
xử lý các vấn đề khủng hoảng môi trường
được nhanh chóng, duy trì tự nhiên xanh sạch
đẹp, sử dụng hiệu quả hạ tầng, qua đó giúp
giảm chi phí, thu được nhiều thuế từ các
doanh nghiệp, người dân đóng góp.
2. Thiết kế hệ thống quản lý, giám sát
2.1. Mục tiêu thiết kế
Hình 1. Sơ đồ khối hệ thống quản lý, giám sát
chất lượng không khí
Hệ thống gồm các node cảm biến thu thập các
dữ liệu về: Nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ bụi mịn
2,5, mức bức xạ tia tử ngoại UV, cường độ
khí thải và chỉ số chất lượng không khí AQI
(Air Quality Index).
Các node cảm biến truyền thông với nhau
theo chuẩn Zigbee 802.15.4 hoặc mạng Lora.
Dữ liệu từ node chủ được gửi lên Server qua
Internet qua một trong các giao thức MQTT,
HTTP hoặc CoAP như sơ đồ hình 1.
Quản trị viên có thể dựa vào giao diện trên
Website hoặc ứng dụng trên điện thoại để
giám sát các thông số, thống kê dữ liệu, từ đó
đưa ra các phân tích, đánh giá, hay xử lý,
cảnh báo phù hợp. Ví dụ như: giám sát mức ô
Nguyễn Thanh Tùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 493
nhiễm trong không khí, cường độ tia tử ngoại
UV lớn để kịp thời cung cấp thông tin cảnh
báo cho người dùng, nhất là những người dễ
nhiễm bệnh về đường hô hấp, dị ứng ngoài da
kịp thời đối phó. Nhiệt độ cao, độ ẩm thấp,
lượng bụi lớn thì bật hệ thống phun sương,
đài phun nước.
2.2. Thiết kế phần cứng mạch điện tử
Trong phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm
sản phẩm, nhóm tác giả sẽ giới hạn thiết bị
trong một node cảm biến. Node cảm biến này
vừa có nhiệm vụ thu thập giá trị cần quan
trắc, vừa gửi dữ liệu hiển thị LCD và lên
Server qua giao thức CoAP. Trên giao diện
của Web hoặc ứng dụng của điện thoại, người
dùng có thể quan sát được các thông số hoặc
nhận được các cảnh báo. Hoạt động của hệ
thống mô tả theo hình 2.
Hình 2. Sơ đồ hệ thống triển khai
CoAP (Constrained Applications Protocol) là
một giao thức truyền tải tài liệu theo mô hình
client/server trên internet được thiết kế cho
các thiết bị ràng buộc. Giao thức này hỗ trợ
một giao thức one-to-one để chuyển đổi thông
tin giữa client và server.
CoAP sử dụng UDP (User Datagram
Protocol), không hỗ trợ TCP, hỗ trợ địa chỉ
broadcast và multicast, truyền thông CoAP
thông qua các datagram phi kết nối
(connectionless) có thể được sử dụng trên các
giao thức truyền thông dựa trên các gói [6].
Các linh kiện điện tử chính được sử dụng
trong bảng mạch điện tử gồm: Cảm biến bụi,
cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, cảm biến tia tử
ngoại, cảm biến chất lượng không khí, bộ xử
lý trung tâm MCU, module Wifi, relay chấp
hành, màn hình LCD.
Cảm biến bụi 2,5 PM như hình 3 sản xuất bởi
SHARP [7], dùng để nhận biết nồng độ bụi
trong không khí, nguyên lý hoạt động dựa
trên LED phát hồng ngoại tích hợp, khi phát
hiện bụi trong vùng làm việc vào khiến tia
hồng ngoại bị khúc xạ và giảm đi cường độ
dẫn đến điện áp đầu ra thay đổi.
Hình 3. Cảm biến bụi 2,5PM Sharp
Các thông số kỹ thuật quan trọng của Cảm
biến bụi 2,5 PM Sharp: Nguồn: 5 VDC; Dòng
tiêu thụ: 10 mA; Ngõ ra: analog với tỉ lệ 0,5
V ~ 0,1 mg/m3; Nhiệt độ hoạt động: - 40oC ÷
85oC; Khối lượng: 60 g; Kích thước: 3 cm x
4,4 cm.
Hình 4 là cảm biến nhiệt độ và độ ẩm DHT11
[8], sử dụng truyền thông dữ liệu 1-wire, có
đặc tính: Điện áp hoạt động: 3V ÷ 5V; Dải
nhiệt độ đo: 0oC ÷ 50°C với sai số là ± 2°C;
Dải độ ẩm đo: 20% ÷ 90% với độ chính xác là
± 5%; Kích thước: 15,5 mm x 12 mm x 5,5
mm; Tần số lấy mẫu: 1 Hz.
Hình 4. Cảm biến nhiệt độ, độ ẩm DHT11
DHT11 gửi và nhận dữ liệu với một dây tín
hiệu DATA, với chuẩn dữ liệu truyền 1 dây
này, phải đảm bảo sao cho ở chế độ chờ (idle)
DATA ở mức cao, nên dây DATA phải được
mắc với một trở kéo bên ngoài (thường là 4,7
Nguyễn Thanh Tùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 494
kΩ). Dữ liệu truyền về của DHT11 gồm 40
bit dữ liệu theo thứ tự: 8 bit biểu thị phần
nguyên của độ ẩm + 8 bit biểu thị phần thập
phân của độ ẩm + 8 bit biểu thị phần nguyên
của nhiệt độ + 8 bit biểu thị phần thập phân
của nhiệt độ + 8 bit check sum.
Cảm biến ML8511 của hãng Lapis trong hình
6 tích hợp dễ dàng công nghệ SOI-CMOS
dùng để phát hiện và nghiên cứu chỉ số tia tử
ngoại trong môi trường [9]. Cảm biến tia UV
ML8511 nhận diện ánh sáng 280 - 390 nm
hiệu quả nhất, là vùng cực tím của UVB (tia
đốt) phổ và hầu hết các UVA (tanning tia)
quang phổ. Cảm biến cho đầu ra giá trị điện
áp analog được quan hệ tuyến tính với cường
độ đo UV (mW/cm2).
Hình 5. Cảm biến tia UV ML8511
Cảm biến ML8511 có Điện áp cung cấp: 3,3 ÷
5VDC; Tích hợp bộ khuếch đại nội; Dòng tiêu
thụ thấp 300 microA, dòng nghỉ 0,1 microA.
MQ135 sử dụng để kiểm tra chất lượng
không khí trong môi trường [10]. Cảm biến
có độ nhạy cao khả năng phản hồi nhanh, độ
nhạy có thể điều chỉnh được bằng biến trở, có
thể phát hiện các khí NH3, NOx, Ancol,
Benzen, khói, CO, CO2.
Hình 6. Cảm biến MQ135
Cảm biến MQ135 như hình 6 có điện áp
nguồn: ≤ 24VDC; Điện áp của heater: 5V ±
0,1 AC/DC; Điện trở tải: 2kΩ ÷ 47kΩ; Điện
trở của heater: 33 Ω ± 5%; Công suất tiêu thụ:
ít hơn 800 mW; Kích thước: 32 mm x 20 mm.
Hệ thống sử dụng bộ xử lý trung tâm là Board
Arduino Uno R3 như hình 7, được thiết kế
trên nền tảng vi xử lý AVR Atmel 8 bit, hoặc
ARM Atmel 32-bit mã nguồn mở [11].
Arduino gồm có phần cứng mạch điện tử có
thể lập trình được và công cụ phát triển tích
hợp IDE (Integrated Development
Environment) dùng để soạn thảo, biên dịch
code và nạp chương cho board.
Hình 7. Board xử lý Arduino Uno R3
Node MCU phiên bản như hình 8 là Module
truyền thông wifi, được phát triển dựa trên
Chip ESP8266EX bên trong Module ESP-
12E, tích hợp IC CP2102, giúp giao tiếp với
máy tính thông qua Micro USB [12]. Nhờ tài
nguyên mã nguồn mở phong phú, module này
hỗ trợ phát triển theo nhiều cách khác nhau
như lệnh Lua/ AT/ mã nguồn MicroPython/
Arduino/ IoT.
Hình 8. Node MCU Wifi ESP8266
Node MCU ESP8266 tích hợp các tính năng:
Điện áp hoạt động: 3,3 V ÷ 5 V; Số chân I/O:
11; Số chân Analog Input: 1 (điện áp vào tối
đa 3,3 V); Bộ nhớ Flash: 4 MB; Hỗ trợ bảo
mật: WPA/WPA2; sử dụng giao thức TCP/IP;
WiFi: 2,4 GHz hỗ trợ chuẩn 802.11 b/g/n;
Kích thước: 48,26 mm x 25,4 mm.
Relay là một công tắc điện từ có 2 loại chính
là thường đóng và thường mở. Khi có tín hiệu
điện chạy qua cuộn dây bên trong relay khiến
Nguyễn Thanh Tùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 495
cho công tắc đầu ra chuyển trạng thái từ đóng
sang mở hoặc ngược lại.
Hình 9. Module Relay 4 kênh
Mạch chấp hành sử dụng Relay 4 Kênh 5V
như hình 9 hoạt động tại điện áp 5VDC, chịu
được nguồn 250VAC 10A. Relay sử dụng
transistor và IC cách ly quang giúp bảo vệ
mạch điều khiển với thiết bị động lực.
LCD 12864 dùng chip KS0108 ở hình 10 là
loại màn hình tinh thể lỏng nhỏ dùng để hiển
thị chữ, số hoặc hình ảnh, có 128 cột và 64
hàng tương ứng có 128×64=8192 chấm (dot).
Mỗi chấm ứng với 1 bit dữ liệu, và cần 8192
bits hay 1024 bytes RAM để chứa dữ liệu
toàn màn hình [13].
Hình 10. Màn hình LCD 12864
Chip KS0108 chỉ có 512 bytes RAM (4096
bits = 64×64) vì vậy chỉ điều khiển hiển thị
được 64 dòng x 64 cột. Để điều khiển toàn
màn LCD cần 2 chip KS0108, và sẽ tương tự
2 LCD 64×64 ghép lại. LCD 12864 thường có
20 chân trong đó có 2 chân Anode và Cathode
của LED nền, 4 chân cung cấp nguồn và 14
chân điều khiển và dữ liệu. Điện áp hoạt
động: 5VDC; Chuẩn giao tiếp: Nối tiếp, song
song 4 bit, song song 8 bit; Kích thước: 93 x
70 x 13,5 mm.
Các cảm biến giao tiếp với Bộ xử lý trung
tâm qua I2C. Truyền thông giữa trung tâm
điều khiển với module wifi sử dụng chuẩn nối
tiếp UART (hay Serial). Node cảm biến với
server, giữa server với các thiết bị di động,
web sử dụng kết nối Internet thông qua các
gói dữ liệu được đóng gói theo chuẩn JSON.
Toàn bộ các kết nối trong hệ thống được mô
tả như hình 11. Kết quả thi công phần cứng
mạch điện tử được thể hiện trong hình 12 và
hình 13.
Hình 11. Truyền thông giữa các bộ phận chính
trong hệ thống
Hình 12. Thiết bị phần cứng mạch điện tử
Hình 13. Sản phẩm sau khi đóng hộp
2.3. Thiết kế phần mềm
Toàn bộ chương trình điều khiển cho MCU
được lặp vô hạn theo thuật toán mô tả như
hình 14, thông qua các bước:
- Bước 1: Bắt đầu chương trình điều khiển
cần khai báo chỉ thị tiền xử lý gồm:
Nguyễn Thanh Tùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 496
+ Khai báo các thư viện của các ngoại vi sử dụng.
+ Định nghĩa các biến, cài đặt các kết nối,
truyền thông.
+ Cài đặt ngưỡng cảnh báo cho các giá trị thu
được từ cảm biến.
- Bước 2: Kiểm tra các kết nối:
+ Nếu sai: Quay trở lại chương trình, thử lại
quá trình truyền thông dữ liệu.
+ Nếu đúng: Chuyển sang Bước 3.
- Bước 3: Liên tục đọc các dữ liệu từ cảm
biến và xử lý. Tính toán giá trị tương tự quy
đổi ra các thang đo.
- Bước 4: Gửi các thông số lên giao diện giám sát:
+ Hiện thị giá trị từ cảm biến lên LCD.
+ Gửi dữ liệu lên Server.
- Bước 5: Nếu các giá trị môi trường thu được
từ cảm biến vượt quá ngưỡng mà:
+ Sai: Quay trở lại Bước 3.
+ Đúng: Gửi cảnh báo lên Server, điều khiển
Relay tác động, sau đó quay lại Bước 3.
Hình 14. Lưu đồ thuật toán cho MCU
3. Kết quả thực nghiệm
Sau khi nhúng thuật toán điều khiển cho
MCU và kết nối phần cứng, tiến hành chạy
thử sản phẩm và thu được các dữ liệu như các
hình 15, hình 16, hình 17 và hình 18.
Hình 15. Toàn bộ sản phẩm của hệ thống
Hình 16. Biểu đồ thời gian thực trên Web
Hình 17. Các chỉ số giám sát trên Web
Hình 18. Giao diện giám sát trên App Mobile
Trong phạm vi triển khai thử nghiệm sản
phẩm của hệ thống còn một số hạn chế:
- Về số lượng các node cảm biến còn ít do đó chỉ
có thể đo đạc trên vùng phát hiện của cảm biến.
Nguyễn Thanh Tùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 491 - 497
Email: jst@tnu.edu.vn 497
- Còn nhiều vướng mắc về sai số trong quá
trình thu thập dữ liệu đo đạc như: dung sai của
các cảm biến, nhiễu do môi trường bên ngoài
và các thành phần bên trong mạch điện tử.
- Truyền thông Internet sử dụng Wifi nên sẽ
gặp một số vấn đề như chất lượng đường
truyền, bảo mật kênh dẫn.
4. Kết luận
Bằng cách truyền thông qua Internet sử dụng
giao thức lớp ứng dụng CoAP của IoT, các dữ
liệu về môi trường gồm: Nhiệt độ, độ ẩm,
nồng độ bụi mịn 2,5, mức bức xạ tia tử ngoại
UV, cường độ khí thải và chỉ số AQI (Air
Quality Index) được gửi liên tục tự động theo
thời gian thực lên Server. Trên giao diện nền
Web hoặc ứng dụng điện thoại, quản trị viên
có thể theo dõi giá trị hiện tại hay sự biến đổi
của các thông số, nhận được các cảnh báo khi
quá ngưỡng cho phép. Các giới hạn an toàn
của không khí có thể được cài đặt để đưa ra
các thông báo cụ thể hoặc điều khiển tự động
cơ cấu chấp hành phù hợp như bật máy bơm
nước, bật quạt, mái che. Lịch sử của toàn bộ
quá trình hoạt động của hệ thống có thể được
xuất ra tệp excel, thuận tiện cho việc phân
tích, tổng hợp hoặc dự đoán.
Để khắc phục các giới hạn còn tồn tại và ứng
dụng vào thực tế thì cần bổ sung nhiều node
cảm biến ở nhiều vị trí, kết nối với nhau theo
mô hình mạng cảm biến không dây với chuẩn
Zigbee dành cho không gian nhỏ trong nhà,
hoặc trên diện rộng, ngoài trời thì các node
giao tiếp với nhau theo chuẩn Lora. Các node
sau khi khử nhiễu đầu vào ở các cảm biến,
cần tính toán, đo đạc, hiệu chỉnh để tăng độ
chính xác cho dữ liệu. Tùy thuộc vào khu vực
triển khai mà lựa chọn phương thức truyền
thông (qua mạng có dây, module sim kết nối
3G, 4G) và giao thức truyền thông phù hợp.
Trong thời gian tới nhóm tác giả sẽ tiếp tục
nghiên cứu, cải tiến các giải pháp, thử nghiệm
và triển khai thực tế để tiến tới chuyển giao
công nghệ và thương mại hóa sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. A. A. Hapsari, A. I. Hajamydeen, and M. I. I.
Abdullah, “A review on indoor air quality
monitoring using iot at campus environment,”
International Journal of Engineering
Technology, vol. 7, no. 4.22, pp. 55-60, 2018.
[2]. W. H. Organization, Air quality guidelines:
global update 2005: particulate matter,
ozone, nitrogen dioxide, and sulfur dioxide,
No. 1, World Health Organization, 2006.
[3]. J. O. Anderson, J. G. Thundiyil, and A.
Stolbach, “Clearing the air: a review of the
effects of particulate matter air pollution on
human health,” Journal of Medical
Toxicology, vol. 8, no. 2, pp. 89-90, 2012.
[4]. R. Ruckerl et al., “Health effects of particulate
air pollution: a review of epidemiological
evidence,” Inhalation toxicology, vol. 23, no.
10, pp. 555-592, 2011.
[5]. L. Atzori, A. Iera, and G. Morabito, “The
Internet of Things: A survey,” Comput. Netw.,
vol. 54, no. 15, pp. 2787-2805, Oct. 2010.
[6]. C. Bormann, A. P. Castellani, and Z. Shelby,
“CoAP: An application protocol for billions
of tiny Internet nodes,” IEEE Internet
Comput., vol. 16, no. 2, pp. 62-67, Mar./Apr.
2012.
[7]. SHARP Corporation, Sheet No. E4-A01501EN
GP2Y1010AU0F Compact Optical Dust
Sensor, 2006.
[8]. D-Robotics UK, DHT11 Humidity &
Temperature Sensor, DHT11 sensor
datasheet, 2010.
[9]. Lapis, UV Sensor with Voltage Output,
ML8511 sensor datasheet, 2013.
[10]. Henan HanWei Electronics, Technical data,
MQ135 gas sensor datasheet, 2015.
[11]. Adafruit Industries, Technical Details,
Arduino Uno Board datasheet, 2013.
[12]. Espressif Systems, Functional Description,
ESP8266EX datasheet, 2019.
[13]. SamSung, LCD driver IC, KS0108B LCD
datasheet, 1997.