Ứng dụng mô hình EFA trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên

Tóm tắt Nghiên cứu này sử dụng mô hình nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên. Nghiên cứu đã khảo sát 520 sinh viên hệ đại học chính quy năm thứ nhất tại Trường Đại học Sao Đỏ. Dữ liệu được thu thập từ tháng 9 đến tháng 11/2019 bằng bảng hỏi về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường. Dữ liệu khảo sát đã được xử lý bằng SPSS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định chọn trường là yếu tố danh tiếng, chi phí và chuẩn chủ quan. Từ kết quả phân tích, một số ý kiến được đề cập trong phần thảo luận như: Nâng cao danh tiếng trường đại học; xây dựng mức chi phí hợp lý; quan tâm đến vai trò của các cá nhân ảnh hưởng đến quyết định chọn trường; các điều kiện học tập và đẩy mạnh công tác truyền thông.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình EFA trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
76 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 Ứng dụng mô hình EFA trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên Application of the EFA model in analysis of factors affecting student’s decision to choose Sao Do university Nguyễn Thị Hồng Email: nguyenhong.sd@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 23/12/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 14/6/2020 Ngày chấp nhận đĕng: 30/6/2020 Tóm tắt Nghiên cứu này sử dụng mô hình nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên. Nghiên cứu đã khảo sát 520 sinh viên hệ đại học chính quy nĕm thứ nhất tại Trường Đại học Sao Đỏ. Dữ liệu được thu thập từ tháng 9 đến tháng 11/2019 bằng bảng hỏi về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường. Dữ liệu khảo sát đã được xử lý bằng SPSS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định chọn trường là yếu tố danh tiếng, chi phí và chuẩn chủ quan. Từ kết quả phân tích, một số ý kiến được đề cập trong phần thảo luận như: Nâng cao danh tiếng trường đại học; xây dựng mức chi phí hợp lý; quan tâm đến vai trò của các cá nhân ảnh hưởng đến quyết định chọn trường; các điều kiện học tập và đẩy mạnh công tác truyền thông. Từ khóa: Nhân tố; quyết định chọn trường; phân tích nhân tố khám phá. Abstract This study uses the Exploratory Factor Analysis (EFA) model, which was conducted to identify factors and understand the impact of factors on students’ decision to choose Sao Đo University. The study surveyed 520 first-year undergraduate students at Sao Do University. Data were collected from September to Novenber 2019 using a questionnaire about the influence of factors on school choice. Survey data was processed by SPSS 20. Research results show that the factors that have the most influence on the decision to choose a school are factors of reputation, cost and subjective standards. From the results of the analysis, some comments are mentioned in the discussion such as; improve university reputation; building reasonable cost levels; pay attention to the role of individuals influencing school choices; learning conditions and promotion of communication. Keywords: Factor; decide on a school choice; analysis of discovery factors. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay các trường đại học đều tập trung nguồn lực hơn vào các chiến dịch truyền thông nhằm cung cấp thông tin đến các em học sinh sau khi học xong THPT và nâng cao vị thế của nhà trường trong xã hội. Bản thân các em học sinh được tiếp cận với nhiều kênh thông tin đa dạng và chịu tác động không ít từ xã hội, gia đình, người thân, bạn bè, thầy cô... trước sự lựa chọn về ngành học, trường học của mình. Chính vì vậy, nhà trường cũng rất khó để xác định được đâu là nhân tố thật sự ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường của các em? Trong các nhân tố đó thì nhân tố nào có vai trò quan trọng và nhân tố nào ít quan trọng hơn? Do vậy, việc khám phá được các nhân tố, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường của các em là cơ sở để điều chỉnh các giải pháp tuyển sinh hiệu quả. Với lý do trên và mong muốn đóng góp vào sự phát triển của Trường Đại học Sao Đỏ, tác giả nghiên cứu sử dụng mô hình EFA phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Người phản biện: 1. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên 2. TS. Nguyễn Viết Tuân 77 NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 Sao Đỏ của sinh viên. Từ kết quả đó, có thể bổ sung những biện pháp tác động trực tiếp và chủ động vào các yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn trường và thu hút được người học. 2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG Theo [1] đề xuất hai nhóm yếu tố đó là đặc điểm cố định của trường đại học gồm: vị trí, chương trình đào tạo, danh tiếng, cơ sở vật chất, chi phí học tập, hỗ trợ tài chính, cơ hội việc làm. Nhóm yếu tố các nỗ lực giao tiếp với sinh viên gồm: quảng cáo, giao lưu với các trường phổ thông. Nghiên cứu trên được thực hiện tại các trường đại học khu vực nên không có sự sàng lọc, và chỉ giới hạn hai nhóm yếu tố. Theo [2] nghiên cứu ở Đại học Tài chính - Marketing TP. Hồ Chí Minh đã bổ sung yếu tố chuẩn chủ quan vào mô hình của Kee Ming và tách bạch 2 nhóm yếu tố thành 5 yếu tố ảnh hưởng là: Danh tiếng, điều kiện cố định, truyền thông, học phí hợp lý, chuẩn chủ quan. Dựa trên mô hình nghiên cứu Kee Ming, tham khảo các công trình nghiên cứu trong nước (Nguyễn Phương Mai [2], Trần Quý Cao và Cao Hà Thi [3]) và mục tiêu nghiên cứu tại Trường Đại học Sao Đỏ tác giả xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên. Mô hình gồm 5 nhân tố là: Điều kiện trường đại học; danh tiếng; truyền thông; chi phí và chuẩn mực chủ quan. 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: - Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước để xây dựng mô hình nghiên cứu và các thang đo dự kiến. Để thu thập thông tin định tính tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp chuyên gia với 20 thành viên gồm sinh viên và chuyên gia phòng công tác tuyển sinh. Kết quả từ thảo luận nhóm sử dụng để hiệu chỉnh mô hình và thang đo sử dụng cho giai đoạn khảo sát sơ bộ 75 sinh viên nĕm nhất các khoa khác nhau. Từ đó, bổ sung các biến quan sát, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên trong nghiên cứu chính thức được khảo sát 520 sinh viên đại học chính quy nĕm nhất tại Trường Đại học Sao Đỏ. - Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện sau khi thảo luận và điều chỉnh thang đo với 32 biến quan sát được đưa vào mô hình chia làm 5 nhóm (bảng 1). Các biến được đo lường sử dụng thang đo Likert 5 độ với các mức đánh giá như sau: (5) Hoàn toàn đồng ý; (4) Đồng ý; (3) Không có ý kiến; (2) Không đồng ý; (1) Hoàn toàn không đồng ý. + Trong nghiên cứu định lượng, sử dụng hệ số tin cậy Cronbachs’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; + Sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù hợp; + Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến quyết định chọn trường. - Mẫu nghiên cứu: 520 sinh viên nĕm nhất. Mẫu được chọn mẫu ngẫu nhiên và khảo sát trực tiếp. Cách xác định kích thước mẫu ( )2 520,1 Nn Ne= »+ sai số cho phép e = 3%, tổng thể N ≈1000. - Dữ liệu thu thập được làm sạch và đưa vào phân tích bằng phần mềm SPSS 20. 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với mô hình được đề xuất như sau: 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5Y X X X X Xb b b b b b= + + + + + Kết quả định tính đưa ra 5 yếu tố tác động đến việc quyết định chọn trường. Biến phụ thuộc Y = “quyết định chọn trường”, các biến độc lập 1 2 3 4 5, , , ,X X X X X được diễn giải và đo lường thể hiện ở thang đo Likert 5 điểm trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường TT Thang đo Mã hóa Mức độ đánh giá5 4 3 2 1 I Nhân tố điều kiện trường đại học X 1 Có ngành đào tạo phù hợp với tôi DK1 5 4 3 2 1 Có điểm chuẩn xét tuyển phù hợp với tôi DK2 5 4 3 2 1 Có ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội DK3 5 4 3 2 1 Có cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy tốt DK4 5 4 3 2 1 78 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 TT Thang đo Mã hóa Mức độ đánh giá5 4 3 2 1 Có chế độ học bổng và các chính sách ưu đãi dành cho sinh viên tốt DK5 5 4 3 2 1 Có kí túc xá tiện nghi có nhiều chỗ ở cho sinh viên DK6 5 4 3 2 1 Có nhiều hoạt động ngoại khoá (văn nghệ, TDTT,) phong phú, hấp dẫn, ấn tượng DK7 5 4 3 2 1 Có nhiều chương trình hợp tác quốc tế và doanh nghiệp trong nước cho sinh viên trải nghiệm DK8 5 4 3 2 1 Có môi trường học tập, nghiên cứu năng động, an toàn, sạch sẽ DK9 5 4 3 2 1 II. Nhân tố danh tiếng trường đại học X2 Đây là thương hiệu đào tạo uy tín DT1 5 4 3 2 1 Có đội ngũ giảng viên giỏi, tâm huyết, hài hòa DT2 5 4 3 2 1 Có chương trình đào tạo có chất lượng DT3 5 4 3 2 1 Có cơ hội được tiếp tục học tập lên bậc cao hơn DT4 5 4 3 2 1 Có nhiều cơ hội việc làm sau tốt nghiệp DT5 5 4 3 2 1 Có công việc phù hợp với nhu cầu xã hội DT6 5 4 3 2 1 III. Nhân tố truyền thông X 3 Do tôi tìm hiểu thông tin quảng cáo qua website, Fb, zalo của trường trên internet TT1 5 4 3 2 1 Do được cán bộ tư vấn tuyển sinh đến trường THPT tư vấn TT2 5 4 3 2 1 Vì đã đến thăm quan trường TT3 5 4 3 2 1 Thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT TT4 5 4 3 2 1 Trường tham gia nhiều sự kiện vì cộng đồng (văn nghệ, TDTT, hoạt động xã hội,) TT5 5 4 3 2 1 IV. Nhân tố chi phí X 4 Có mức chi phí ăn ở, đi lại phù hợp với điều kiện thu nhập của gia đình HP1 5 4 3 2 1 Có mức học phí tương đối ổn định qua các năm học HP2 5 4 3 2 1 Có mức chi phí dễ chấp nhận hơn so với các trường khác HP3 5 4 3 2 1 V. Nhân tố chuẩn mực chủ quan X 5 Theo sự định hướng của người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh chị) CQ1 5 4 3 2 1 Theo lời khuyên của thầy cô ở trường THPT CQ2 5 4 3 2 1 Theo ý kiến của bạn bè CQ3 5 4 3 2 1 Theo lời giới thiệu của sinh viên đã, đang học tại trường này CQ4 5 4 3 2 1 Theo lời tư vấn của cán bộ tuyển sinh và giảng viên của trường Đại học Sao Đỏ CQ5 5 4 3 2 1 VI. Quyết định Y Tôi chọn trường này là một quyết định đúng QĐ1 5 4 3 2 1 Tôi đã tìm hiểu kỹ về trường mà tôi chọn QĐ2 5 4 3 2 1 Tôi vẫn chọn trương này, nếu có cơ hội thay đổi quyết định lựa chọn của mình QĐ3 5 4 3 2 1 Tôi sẽ giới thiệu trường này đến những học sinh chuẩn bị dự thi vào đại học QĐ4 5 4 3 2 1 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Kết quả kiểm định được thể hiện như sau: 5.1. Kết quả kiểm định thang đo Kiểm định chất lượng thang đo được đánh giá bằng kiểm định Cronbach’s Alpha. Các nhóm biến chỉ được đưa vào nghiên cứu khi thỏa mãn hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể lớn hơn 0.6, đồng thời 79 NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 hệ số tương quan biến tổng ≥0.3. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo được thể hiện ở bảng 2. Từ kết quả này cho thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể lớn hơn 0.6, tuy nhiên biến DK4, DK6 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại và kiểm định lại. Do vậy, từ 32 biến quan sát chỉ còn lại 30 biến độc lập này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. 5.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Phân tích nhân tố khám phá EFA được cho là phù hợp với dữ liệu khi đáp ứng được các điều kiện của kiểm định sau: + Trị số 0.5<KMO<1; + Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig.<0.05); + Phương sai trích (%) >50%; Từ số liệu phân tích, ta có kết quả trong bảng 3. Kết quả kiểm định KMO cho thấy giá trị KMO = 0.881 (0.5<KMO<1) nằm trong phạm vi cho phép của mô hình. Nên phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị mức ý nghĩa là Sig.= 0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. - Mức độ giải thích của các biến quan sát trong mô hình. + Mức độ giải thích của các biến trong mô hình được đo lường bẳng tổng giá trị phương sai trích. + Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 55.988%>50 %. Điều này chứng tỏ 55.988% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố. + Eigenvalues = 1.304>1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý ghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. - Kết quả xác định nhân tố khám phá. Trong phân tích EFA, thông qua ma trận xoay nhân tố cho phép ta nhóm lại các nhóm nhân tố để hình thành các nhân tố mới. + Các biến đều có hệ số tải nhân tố >0.5, tuy nhiên có biến TT3, CQ5 có hệ số tải nhân tố >0.5 nhưng hai biến này tải lên cả hai nhân tố và sai biệt về hệ số tải nhân tố <0.3 nên loại biến này. Chạy lại lần 2, tất cả các biến còn lại có hệ số tải nhân tố >0.5 và sai biệt về hệ số tải nhân tố > 0.3 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố và chúng có ý nghĩa. Như vậy, từ 32 biến quan sát (sau khi loại biến DK4, DK6 do không đạt tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha) qua phân tích EFA loại 2 biến quan sát (TT3, CQ5) còn lại 28 biến rút trích thành 5 nhân tố. Thông qua ma trận xoay, các nhóm nhân tố được sắp xếp lại như sau: + Nhóm 1 gồm 7 biến: DK1, DK2, DK3, DK5, DK7, DK8, DK9. Nhóm này là “Điều kiện học tập ở trường đại học” ( 1X ). + Nhóm 2 gồm 6 biến: DT1, DT2, DT3, DT4, DT5, DT6. Nhóm này là “Danh tiếng trường đại học” ( 2X ). + Nhóm 3 gồm 5 biến: TT1, TT2, TT4, TT5. Nhóm này là “Truyền thông” ( 3X ). - Nhóm 4 gồm 3 biến: HP1, HP2, HP3. Nhóm này là “Chi phí quá trình học tập” ( 4X ). + Nhóm 5 gồm 4 biến: CQ1,CQ2, CQ3,CQ4. Nhóm này là “Chuẩn chủ quan” ( 5X ). Trên cơ sở nhóm các biến thành 5 nhóm nhân tố như trên, ta tiến hành hồi quy đa biến theo biến phụ thuộc “quyết định” (Y ) để thấy mức độ ảnh hưởng của các biến này đến quyết định chọn Trường Đại học Sao Đỏ của sinh viên. Bảng 2. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo Thang đo Biến đặc trưng Cronbach’s Alpha X 1 DK1, DK2, DK3, DK5, DK7, DK8, DK9 0.840 X 2 DT1,DT2,DT3,DT3, DT4, DT5, DT6 0.816 X 3 TT1, TT2, TT3, TT4, TT5 0.782 X 4 HP1, HP2, HP3 0.781 X 5 CQ1, CQ2, CQ3, CQ4, CQ5 0.760 Y QĐ1, QĐ2, QĐ3, QĐ4 0.816 80 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 Bảng 3. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho các biến độc lập Thang đo Biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 5 X 1 DK9 0.743 DK7 0.733 DK2 0.710 DK8 0.708 DK5 0.670 DK3 0.663 DK1 0.521 X 2 DT2 0.723 DT1 0.720 DT3 0.710 DT5 0.701 DT4 0.649 DT6 0.634 X 3 TT2 0.792 TT4 0.697 TT1 0.695 TT5 0.666 X 5 CQ3 0.739 CQ2 0.721 CQ4 0.668 CQ1 0.635 X 4 HP1 0.840 HP2 0.809 HP3 0.772 Eigenvalue = 1.304>1 6.361 2.151 1.977 1.645 1.304 Phương sai trích (%) = 55.988% 26.506 8.961 8.235 6.853 5.434 KMO 0.881 Kiểm định Bartlett’s Sig = 0.000 - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc. Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho thấy 4 biến quan sát được nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố đều >0.5 nên các biến quan sát đều quan trọng và có ý nghĩa thống kê. Hệ số KMO = 0.805 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Vì vậy kết quả EFA thang đo biến phụ thuộc được chấp nhận (bảng 4). Bảng 4. Kết quả EFA thang đo quyết định chọn trường của sinh viên Biến quan sát Nhân tố1 QĐ1 0.771 QĐ2 0.823 QĐ3 0.814 QĐ4 0.804 Eigenvalue 2.580 Phương sai trích (%) 64.509 KMO 0.805 Kiểm định Bartlett’s Sig.=0.000 81 NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 5.3. Kết quả phân tích hồi quy Phân tích hồi quy được tiến hành để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập được xác định qua mô hình nhân tố khám phá với biến phụ thuộc. Kết quả kiểm tra ma trận tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập 1 2 3 4 5, , , ,X X X X X với biến phụ thuộc Y cho thấy tương quan giữa các biến độc lập với nhau, đồng thời cho thấy sự tương quan giữa biến phụ thuộc Y với từng biến độc lập 1 2 3 4 5, , , ,X X X X X tương ứng là 0.46; 0.668; 0.557; 0.462; 0.541. Tương quan không loại nhân tố nào vì hệ số sig. giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05 và ít có khả nĕng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Mô hình hồi quy đa biến được xác định như sau: 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5Y X X X X Xb b b b b b= + + + + + Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu cho thấy hệ số 2R hiệu chỉnh (Adjusted R Square) 2 0.667 67.7%,R = = như vậy mô hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức 67.7% (bảng 5). Ngoài ra, giá trị Durbin- Warson = 1.847 cho thấy không có sự tương quan giữa các phần dư. Mô hình không vi phạm các giả định về tính độc lập của sai số. Bảng 5. Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 0.824a 0.680 0.677 0.30112 1.847 Bảng 6. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy Model B Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.Tolerance Collinearity Statistics Std. Error Beta VIF 1 (Constant) -0.063 0.116 -0.546 0.585 X 2 0.412 0.029 0.419 14.193 0.000 0.714 1.400 X 4 0.226 0.019 0.318 11.819 0.000 0.859 1.165 X 5 0.189 0.020 0.260 9.265 0.000 0.789 1.267 X 3 0.080 0.023 0.099 3.450 0.001 0.749 1.334 X 1 0.075 0.029 0.077 2.636 0.009 0.734 1.363 Trong bảng 6 kết quả kiểm định hồi quy cho thấy tất cả các biến đều có sự tác động lên biến phụ thuộc, biến độc lập có hệ số beta chuẩn hóa với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Dựa vào kết quả trên có thể cho thấy: - Mô hình hồi quy (dạng chuẩn hóa) về quyết định chọn trường của sinh viên được xác định như sau: 1 2 3 4 5 0.077 0.419 0.099 0.318 0.26 Y X X X X X = + + + + + Trong đó: + Danh tiếng trường đại học là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định chọn trường của sinh viên. Khi danh tiếng tĕng, giảm 01 đơn vị thì quyết định chọn trường của sinh viên tĕng, giảm 0.419 đơn vị. + Chi phí học tập là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến quyết định chọn trường của sinh viên. Chi phí tĕng, giảm 01 đơn vị thì quyết định chọn trường của sinh viên tĕng, giảm 0.318 đơn vị. + Chuẩn chủ quan là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến quyết định chọn trường của sinh viên. Khi chuẩn chủ quan tĕng, giảm 01 đơn vị thì quyết định chọn trường của sinh viên tĕng, giảm 0.226 đơn vị. + Truyền thông là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ 4 đến quyết định chọn trường của sinh viên. Khi truyền thông tĕng, giảm 01 đơn vị thì quyết định chọn trường của sinh viên tĕng, giảm 0.099 đơn vị. + Điều kiện học tập là nhân tố có ảnh hưởng yếu nhất đến quyết định chọn trường của sinh viên. Khi điều kiện học tập tĕng, giảm 01 đơn vị thì quyết định chọn trường của sinh viên tĕng, giảm 0.077 đơn vị. Ngoài ra kết quả so sánh tương quan giữa mức độ ảnh hưởng và giá trị trung bình của các nhân tố đến quyết định chọn trường của sinh viên ở bảng 7 cho thấy chưa có sự tương thích giữa mức độ ảnh hưởng và giá trị trung bình thực tế của các nhân tố này. 82 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 Bảng 7. Tương quan giữa mức độ quan trọng và giá trị trung bình của các nhân tố Thang đo Số biến đo lường Hệ số Beta Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn X 4 3 0.318 3.55 0.745 X 2 6 0.419 3.994 0.539 X 5 3 0.260 2.87 0.731 X 3 4 0.099 3.05 0.659 X 1 7 0.077 3.71 0.54 Hình 1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Kiểm định sự vi phạm các giả định hồi quy (hình 1). Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.995 gần bằng 1, như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. 6. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học Sao Đỏ gồm 5 yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Đối chứng với các kết quả trước đó, các yếu tố kể trên đều tương đồng vì thế kết quả đáng tin cậy. Để thúc đẩy quyết định chọn trường của sinh viên đòi hỏi phải chú ý đến nâng cao chất lượng toàn diện các nhân tố, ưu t
Tài liệu liên quan