Tóm tắt. Trong nhiều ứng dụng của trí tuệ nhân tạo, chẳng hạn khi cần phải xử
lí các truy vấn trong cơ sở dữ liệu thời gian, người ta cần phải xác định quan hệ
giữa hai yếu tố thời gian ngay cả khi dữ liệu về thời gian không được biết một cách
chính xác. Trong [9], Ryabov đã ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai phần
tử thời gian bất định bằng phương pháp xác suất. Dubois [4] lại đề xuất cách ước
lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai phần tử thời gian chính xác với mối quan
hệ cơ bản được cho bằng những công thức mờ.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một cách tiếp cận nhằm biểu diễn và
ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định dựa trên lí
thuyết khả năng. Việc xem xét một thí dụ ở phần cuối bài báo là gợi ý về lĩnh vực
ứng dụng của cách tiếp cận được đề xuất.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ước lượng khả năng của quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
FIT., 2013, Vol. 58, pp. 113-121
This paper is available online at
ƯỚC LƯỢNG KHẢ NĂNG CỦA QUAN HỆ KHÔNG CHẮC CHẮN
GIỮA HAI ĐIỂM THỜI GIAN BẤT ĐỊNH
Hà Đặng Cao Tùng
Khoa Công nghệ thông tin, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội
Email: hdctung@cdsphanoi.edu.vn
Tóm tắt. Trong nhiều ứng dụng của trí tuệ nhân tạo, chẳng hạn khi cần phải xử
lí các truy vấn trong cơ sở dữ liệu thời gian, người ta cần phải xác định quan hệ
giữa hai yếu tố thời gian ngay cả khi dữ liệu về thời gian không được biết một cách
chính xác. Trong [9], Ryabov đã ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai phần
tử thời gian bất định bằng phương pháp xác suất. Dubois [4] lại đề xuất cách ước
lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai phần tử thời gian chính xác với mối quan
hệ cơ bản được cho bằng những công thức mờ.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một cách tiếp cận nhằm biểu diễn và
ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định dựa trên lí
thuyết khả năng. Việc xem xét một thí dụ ở phần cuối bài báo là gợi ý về lĩnh vực
ứng dụng của cách tiếp cận được đề xuất.
Từ khóa: Điểm thời gian bất định, quan hệ không chắc chắn.
1. Giới thiệu
Biểu diễn và lập luận với thông tin có yếu tố thời gian là vấn đề xuất hiện trong
nhiều nghiên cứu thuộc những lĩnh vực khác nhau trong trí tuệ nhân tạo [2]. Lí thuyết
hình thức về thời gian được ứng dụng chẳng hạn trong việc xử lí ngôn ngữ tự nhiên, lập
kế hoạch,. . . và đặc biệt là trong cơ sở dữ liệu thời gian, trong đó tiến trình theo thời gian
của các sự kiện đóng một vai trò quan trọng [1,5,7].
Trong vài thập kỉ qua, nhiều nghiên cứu đã được công bố trong lĩnh vực biểu diễn
và lập luận với thời gian, trong đó nhiều lí thuyết hình thức đã được đề xuất [2]. Tuy nhiên,
vẫn còn những chủ đề trong lĩnh vực này cần được nghiên cứu tiếp tục. Một trong những
chủ đề như vậy là tìm một cơ chế với khả năng xử lí thông tin không chắc chắn trong các
mối quan hệ thời gian [4,9].
Yếu tố thời gian trong thông tin tác nghiệp thường được biết không hoàn toàn chính
xác. Chẳng hạn, một sự kiện được biết xảy ra “vào buổi chiều, trong khoảng từ 3 giờ đến
113
Hà Đặng Cao Tùng
5 giờ”, “vào một lúc nào đó tuần trước” hay “vào khoảng giữa tháng”,. . . Đó là những
khoảng thời gian không xác định hay bất định.
Trong [9], Ryabov đã đề nghị một cách tiếp cận dựa trên mô hình xác suất. Tuy
nhiên, trong nhiều ứng dụng, yếu tố không chắc chắn trong thông tin về thời gian lại có
tính chất chủ quan dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia hơn là dựa trên các phép thống
kê theo mô hình xác suất. Trong những trường hợp như vậy, kinh nghiệm của chuyên gia
sẽ mang tính mờ nhiều hơn tính thống kê, do đó, việc ước lượng quan hệ giữa các điểm
thời gian dựa trên tiếp cận khả năng sẽ gần với thực tế hơn cách tiếp cận xác suất.
Trong [4], các tác giả đã đề xuất cách ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai
điểm thời gian chính xác trên mô hình thời gian liên tục với mối quan hệ cơ bản được cho
bằng những công thức mờ.
Với mục tiêu hướng tới những ứng dụng trong Cơ sở dữ liệu thời gian, lĩnh vực mà
thời gian thường được xem xét trong mô hình rời rạc [5,7], ttrong bài báo này, chúng ta sẽ
thảo luận về việc sử dụng độ đo khả năng để ước lượng mối quan hệ tương đối giữa hai
điểm thời gian bất định, làm cơ sở cho việc ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai
khoảng thời gian như được trình bày trong [6].
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm
Trong phần này, chúng ta định nghĩa các khái niệm chính được sử dụng trong suốt
bài báo, trong đó khái niệm trung tâm là quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian
và điểm thời gian bất định.
Giữa hai điểm thời gian a và b, có ba quan hệ cơ bản là trước (before), đồng thời (at
the same time) và sau (after), lần lượt được ký hiệu là “”
(a > b). Tổ hợp các quan hệ cơ bản này, người ta có các quan hệ thứ cấp như: trước hoặc
đồng thời (“≤”), sau hoặc đồng thời (“≥”) và không đồng thời (“6=”).
Dựa trên ba quan hệ cơ bản trên, quan hệ không chắc chắn giữa các điểm thời gian
được định nghĩa như sau dựa trên lí thuyết khả năng [4,6].
Định nghĩa 1. Một quan hệ không chắc chắn rab giữa hai điểm thời gian a và b là
một véc tơ khả năng được chuẩn hóa Πab = (π<ab, π
=
ab, π
>
ab), trong đó π
<
ab (tương ứng π
=
ab và
π>ab) là khả năng a b).
Thuật ngữ “chuẩn hóa” trong định nghĩa được lấy từ lí thuyết khả năng [3] được
hiểu là max (π<ab, π
=
ab, π
>
ab) = 1. Ngoài ra, đôi khi thay vì Πab = (π
<
ab, π
=
ab, π
>
ab), nếu không
gây ra hiểu nhầm, ta cũng viết rab = (π<ab, π
=
ab, π
>
ab).
Trong các nghiên cứu, thời gian thường được phân loại theo các mô hình như rời
rạc, trù mật hay liên tục [4,8,9]. Trong bài này, chúng ta sử dụng mô hình rời rạc, mô hình
114
Ước lượng khả năng của quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định
phổ biến trong lĩnh vực nghiên cứu cơ sở dữ liệu thời gian [9].
Chronon là đơn vị thời gian không phân chia được, không có kích thước cụ thể
mà phụ thuộc vào các ứng dụng [8,9]. Tập hợp các chronons đẳng cấu với tập số nguyên
(nghĩa là mỗi điểm có một phần tử kề trước duy nhất và một điểm kề sau duy nhất) được
gọi là đường thời gian (time line). Đường thời gian được biểu diễn bởi một dãy những
chronon giống nhau, thường được đánh số bằng các số tự nhiên.
Điểm thời gian (temporal points) là khái niệm gắn với nhận thức chủ quan về thời
gian xảy ra một sự kiện. Điểm thời gian là tất định (determinate) nếu nó được biết chính
xác trùng với chronon nào trên đường thời gian. Điểm thời gian là bất định (indeterminate)
nếu nó được biết thuộc vào một tập những chronon nào đó mà không biết chính xác trùng
với chronon nào trên đường thời gian [1,9].
Định nghĩa 2. Một điểm thời gian bất định a là một điểm thời gian sao cho
a ∈ [al, au], trong đó al (cận dưới) là chronon đầu tiên, au (cận trên) là chronon cuối
cùng và al ≤ au.
Đối với nhiều ứng dụng, khả năng điểm thời gian rơi vào một trong các chronons
của nó không hoàn toàn như nhau. Ta giả định rằng mỗi điểm thời gian bất định có một
hàm phân bố khả năng (p.d.f. - possibility distribution function) xác định trên tập các
chronons của nó. Hàm phân bố khả năng π(a) được gắn với điểm bất định a phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
π(a) = 0 với a /∈ [al, au];
π(a) ∈ [0, 1] với a ∈ [al, au]; (1)
π(al) > 0, π(au) > 0, max
a∈[al,au]
(π (a)) = 1
Yêu cầu chuẩn hóa của p.d.f. xuất phát từ cách chúng ta quan niệm rằng điểm thời
gian phải rơi đúng vào một chronons nào đó dù cho nó là bất định. Hình 1 minh họa khái
niệm p.d.f.
π1 xác định trên [1, 5] π2 xác định trên [3, 9]
Hình 1. Minh họa hàm phân bố khả năng (p.d.f.)
115
Hà Đặng Cao Tùng
Khi ta xét các điểm thời gian bất định, quan hệ giữa chúng không thể được xác định
một cách rõ ràng. Chẳng hạn, điểm a gắn với khoảng [1, 5] và điểm b gắn với khoảng [3, 9].
Khi đó không thể khẳng định chắc chắn quan hệ giữa a và b là “” hay “=”. Vì vậy,
quan hệ giữa hai điểm thời gian bất định là quan hệ không chắc chắn, được biểu thị bằng
véc tơ khả năng như trình bày trong định nghĩa 1.
Giả sử a và b là những điểm thời gian bất định, được cho lần lượt bởi các p.d.f. π1
và π2 trên các tập chronons tương ứng A vàB. Gọi π<ab, π
>
ab và π
=
ab lần lượt là khả năng xảy
ra sự kiện a b và a = b. Phương pháp tính các giá trị trên được hình thành một
cách tự nhiên bằng cách duyệt qua tất cả các cặp (a, b) với a ∈ A, b ∈ B. Chẳng hạn, với
(a, b) ∈ A×B, nếu a < b thì cặp này sẽ tham gia vào việc tính π<ab với giá trị π
<(a, b).
∀a ∈ A, ∀b ∈ B, π< (a, b) =
{
min (π1 (a) , π2 (b)) a < b
0 a ≥ b
(2)
Công thức (2) biểu thị khả năng của sự kiện (a ∈ A) ∧ (b ∈ B)∧ (a < b). Vì (a, b)
nhận một trong các giá trị có thể của A× B, nên khả năng của sự kiện (a < b) được tính
bằng công thức π<ab = max
a∈A,b∈B
π< (a, b). Ta có:
π<ab = max
a∈A,b∈B,a<b
(min (π1 (a) , π2 (b))) (3)
Hoàn toàn tương tự, khả năng của sự kiện (a > b) và (a = b) được tính bằng các
công thức tương ứng (4) và (5):
π>ab = max
a∈A,b∈B,a>b
(min (π1 (a) , π2 (b))) (4)
π=ab = max
a∈A,b∈B,a=b
(min (π1 (a) , π2 (b))) (5)
Vì π1 và π2 là các p.d.f. nên chúng phải thỏa mãn điều kiện (1), nghĩa là có a0 ∈ A
và b0 ∈ B sao cho π1(a0) = 1 và π2(b0) = 1. Khi đó tùy theo a0 b0 hay
a0 = b0 mà một trong ba thành phần π<ab, π
>
ab hoặc π
=
ab của rab sẽ nhận giá trị 1. Từ đó suy
ra rằng max
a∈A,b∈B
(π<ab, π
=
ab, π
>
ab) = 1.
Mệnh đề 1. rab là véc tơ khả năng được chuẩn hóa.
Mệnh đề 1 là cơ sở cho định nghĩa dưới đây về quan hệ không chắc chắn giữa hai
điểm thời gian bất định.
Định nghĩa 3. Giả sử a và b là những điểm thời gian bất định, được cho lần lượt bởi
các p.d.f. π1 và π2 trên các khoảng chronon tương ứng A[al, au] và B[bl, bu]. Khi đó, quan
hệ không chắc chắn rab giữa a và b là véc tơ khả năng được chuẩn hóa rab = (π<ab, π
=
ab, π
>
ab)
với các thành phần được cho bởi công thức (3) - (5).
2.2. Ước lượng khả năng của quan hệ giữa hai điểm thời gian bất định
Các công thức (3), (4) và (5) đòi hỏi phải thực hiện nhiều phép tính, nhất là khi mỗi
điểm thời gian bất định chứa nhiều chronon. Trên thực tế, không nhất thiết phải so sánh
116
Ước lượng khả năng của quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định
tất cả giá trị có thể có của các cặp (a, b). Mệnh đề 2 dưới đây cung cấp thuật toán tính các
thành phần của véc tơ khả năng của quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất
định bằng cách loại bỏ những cặp không cần thiết.
Mệnh đề 2. Giả sử a và b là những điểm thời gian bất định, được cho lần lượt bởi
các hàm phân bố khả năng (p.d.f.) π1 và π2 trên các khoảng chronon tương ứng A[al, au]
và B[bl, bu]. Khi đó, véc tơ quan hệ không chắc chắn giữa a và b được tính bằng các công
thức sau:
pi<
ab
= max
(
max
al≤a≤cl−1
(pi1 (a)) , max
cu+1≤b≤bu
(pi2 (b)) , max
cl≤a≤cu−1
(
min
(
pi1 (a) , max
a+1≤b≤cu
pi2 (b)
)))
(6)
pi>
ab
= max
(
max
bu≤b≤cl−1
(pi2 (b)) , max
cu+1≤a≤au
(pi1 (a)) , max
cl≤b≤cu−1
(
min
(
max
b+1≤a≤cu
pi1 (a) , pi2 (b)
)))
(7)
pi=
ab
= max
cl≤a≤cu
(min (pi1 (a) , pi2 (a))) (8)
trong đó, cl = max(al, bl), cu = min(au, bu).
Chứng minh. Công thức (8) được chứng minh khá đơn giản. Công thức (7) được
chứng minh tương tự như với công thức (6). Vì vậy, ta chỉ cần chứng minh (6) là đủ.
Nhận xét rằng A có phẩn tử chung với B khi và chỉ khi cl ≤ cu và A ∩ B = [cl, cu]
(nếu cận dưới lớn hơn cận trên, khoảng là rỗng). A vàB được phân hoạch như sau và được
minh họa trong hình 2.
Hình 2. Phân hoạch A[al, au] và B[bl, bu]
A = [al, cl − 1] ∪ [cl, cu] ∪ [cu + 1, au]
B = [bl, cl − 1] ∪ [cl, cu] ∪ [cu + 1, bu]
Khi đó, (a, b) có các cách tổ hợp như sau:
1) a ∈ [al, cl − 1]. Áp dụng (1) và (2), ta có:
max
b∈B
π< (a, b) = max
b∈B
(min (π1 (a) , π2 (b)))
= min
(
π1 (a) ,max
b∈B
π2 (b)
)
(9)
= min (π1 (a) , 1)
= π1 (a)
2) b ∈ [cu + 1, bu]. Áp dụng (1) và (2), ta có:
117
Hà Đặng Cao Tùng
max
a∈A
π< (a, b) = max
a∈A
(min (π1 (a) , π2 (b)))
= min
(
max
a∈A
π1 (a) , π2 (b)
)
(10)
= min (1, π2 (b)) = π2 (b)
3) a ∈ [cu + 1, au], b ∈ [bl, cl − 1] ∪ [cl, cu]. Vì a > b nên theo (2):
π<(a, b) = 0 (11)
4) a ∈ [cl, cu], b ∈ [bl, cl − 1]. Tương tự như 3):
π<(a, b) = 0 (12)
5) a ∈ [cl, cu], b ∈ [cl, cu]. Khi đó:
max
cl≤a<b≤cu
π< (a, b) = max
cl≤a≤cu−1
(
min
(
π1 (a) , max
a+1≤b≤cu
π2 (b)
))
(13)
Lấy giá trị lớn nhất từ các kết quả thu được ở trên (9) - (13), bỏ qua các giá trị bằng
0 ở các trường hợp 3) và 4), ta chứng minh được (6). 2
Khi tính toán dựa trên định nghĩa 3 với việc áp dụng các công thức (3), (4) và (5),
thời gian thực hiện thuật toán sẽ là O(|A| × |B|) cho cả ba giá trị π<ab, π
>
ab và π
=
ab. Mệnh
đề 2 cho phép đưa ra giải thuật có thời gian thực hiện cỡ O(max(|A|, |B|, |A∩ B|2)) đối
với π<ab và π
>
ab khi áp dụng các công thức (6), (7) và thời gian thực hiện cỡ O(|A∩B|) đối
với π=ab khi áp dụng công thức (8). Dưới đây trình bày thuật toán tính π
<
ab theo mệnh đề 2,
trong đó T1, T2, T3 là các thành phần theo thứ tự của phép lấy max trong công thức (6).
Thuật toán tính khả năng π<ab giữa hai điểm thời gian bất định:
T1 = 0;T2 = 0;T3 = 0;
for a = al to cl − 1 do
T1 = max(T1, π1(a));
for b = cu + 1 to bu do
T2 = max(T2, π2(b));
for a = cl to cu − 1 do
for b = a+ 1 to cu do
T3 = max(T3, min(π1(a), π2(b)));
π<ab = max(T1, T2, T3);
2.3. Thí dụ
Trong mục này, chúng ta xét một thí dụ áp dụng cơ chế ước lượng như đã đề xuất
ở trên. Một nhà sản xuất lập kế hoạch sản xuất ống thép từ phôi thép được nhập theo hợp
đồng với nhà cung ứng thép. Giả sử trong kế hoạch có hai cơ sở dữ liệu thời gian với đơn
118
Ước lượng khả năng của quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định
vị thời gian tính theo ngày cho việc giao nhận phôi thép và sản xuất ống. Cấu trúc của cơ
sở dữ liệu đó được cho trong bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1. Dữ liệu giao nhận phôi thép
KyHieu NguoiNhan NgayGiao
B10 Western 01 - 05/01
B20 Eastern 03 - 07/01
B26 Western 05 - 10/01
Bảng 2. Dữ liệu sản xuất ống thép
KyHieu BatDauSX PhePham (%)
T10 03/01 - 09/01 11
T11 07/01 - 11/01 5
T12 03/02 - 07/02 3
Thông thường, thời điểm bắt đầu và kết thúc sản xuất là những điểm thời gian bất định.
Chẳng hạn, việc sản xuất xê ri T10 được khởi động vào tuần thứ hai của tháng giêng.
Tương tự như trên, ngày giao nhận phôi thép cũng là điểm thời gian bất định do phải
chuyển trong nhiều ngày và thời gian vận chuyển cũng không hoàn toàn cố định.
Giả sử thời gian giao nhận xê ri phôi B10 (điểm bất định a) được cho bởi p.d.f. π1
trên khoảng A[1 − 5], thời gian giao nhận xê ri phôi B20 (điểm bất định b) được cho bởi
p.d.f. π2 trên khoảng A[3 − 7], thời gian giao nhận xê ri phôi B26 (điểm bất định c) được
cho bởi p.d.f. π3 trên khoảng A[5− 10], và thời gian bắt đầu sản xuất xê ri T10 (điểm bất
định d) được cho bởi p.d.f. π4 trên khoảng D[3 − 9]. Do không có dữ liệu thống kê, các
hàm π1, π2, π3 và π4 được cho bởi những người có kinh nghiệm (chuyên gia) như trong
bảng 3.
Bảng 3. p.d.f. gắn với các điểm bất định a, b, c và d.
chronons 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
π1(a) 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
π2(b) 0.8 1.0 0.7 0.4 0.1
π3(c) 0.4 0.6 1.0 0.6 0.4 0.2
π4(d) 0.3 0.6 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2
Khi một xê ri ống thép được sản xuất ra có tỉ lệ phế phẩm cao (PhePham cao hơn
10%), người ta quan tâm đến xê ri phôi thép nào đã được sử dụng để sản xuất ra xê ri ống
thép đó. Để trả lời câu hỏi này, ta cần biết quan hệ giữa thời gian giao nhận phôi và thời
gian sản xuất ống thép. Trong nhiều tình huống, ta không thể suy diễn được quan hệ chắc
chắn giữa các giá trị thời gian này do chúng là bất định nhưng bằng cách áp dụng cách
tiếp cận đã trình bày trong bài báo này, ta có thể ước lượng được quan hệ thời gian không
chắc chắn giữa chúng.
Việc tính giá trị của các véc tơ khả năng rad, rbd và rcd được thể hiện trực quan
trong bảng 4. Kết quả rad = (π<ad, π
=
ad, π
>
ad) = (0.8, 1.0, 0.6), rbd = (π
<
bd, π
=
bd, π
>
bd) =
(1.0, 0.7, 0.6), rcd = (π<cd, π
=
cd, π
>
cd) = (0.6, 0.6, 1.0) cho biết rằng trong các điểm bất
định a, b, c, điểm có khả năng đứng trước d cao nhất là b. Đó cũng có nghĩa là xê ri nguyên
liệu không tốt gây nên lỗi của T10 có nhiều khả năng là B20.
119
Hà Đặng Cao Tùng
Bảng 4. Tính các giá trị của véc tơ khả năng giữa hai điểm thời gian bất định
a) Tính rad = (π<ad, π
=
ad, π
>
ad)
chronons 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
π1(a) 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
π4(d) 0.3 0.6 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2︸ ︷︷ ︸ ︸ ︷︷ ︸ ︸ ︷︷ ︸
π<ad = 0.8 0.4 0.8 0.8
π=ad = 1.0 1.0
π>ad = 0.6 0.6
b) Tính rbd = (π<bd, π
=
bd, π
>
bd)
chronons 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
π2(b) 0.8 1.0 0.7 0.4 0.1
π4(d) 0.3 0.6 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2︸ ︷︷ ︸ ︸ ︷︷ ︸
π<bd = 1.0 1.0 0.4
π=bd = 0.7 0.7
π>bd = 0.6 0.6
c) Tính rcd = (π<cd, π
=
cd, π
>
cd)
chronons 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
π3(c) 0.4 0.6 1.0 0.6 0.4 0.2
π4(d) 0.3 0.6 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2︸ ︷︷ ︸ ︸ ︷︷ ︸ ︸︷︷︸
π<cd = 0.6 0.6
π=cd = 0.6 0.6
π>cd = 1.0 0.6 1.0 0.2
3. Kết luận
Quan hệ giữa hai điểm thời gian bất định được biểu diễn bằng một véc tơ với ba giá
trị biểu thị khả năng của ba quan hệ cơ bản giữa các điểm này [4]. Trong bài báo, chúng
ta đã đề nghị một cách tiếp cận nhằm ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm
thời gian bất định thông qua việc tính khả năng của các quan hệ cơ bản giữa tất cả các cặp
chronons của chúng. Chúng ta cũng đã xét một thí dụ trong Cơ sở dữ liệu thời gian để làm
rõ tính ứng dụng của phương pháp đã nêu.
Cách tiếp cận ước lượng khả năng của quan hệ giữa các điểm thời gian bất định
được đề xuất trong bài báo này là cơ sở cho việc ước lượng quan hệ không chắc chắn giữa
hai khoảng thời gian dựa trên các quan hệ cơ bản của Allen như đã được đề cập trong [6].
120
Ước lượng khả năng của quan hệ không chắc chắn giữa hai điểm thời gian bất định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anselma L., Terenziani P. and Snodgrass R.T, 2010. Valid-Time Indeterminacy in
Temporal Relational Databases: A Family of Data Models. TIME IEEE Computer
Society pp. 139-145.
[2] Chittaro L. and MontanariA, 1996. Trends in Temporal Representation and
Reasoning. The Knowledge Engineering Review, Vol. 11, No. 3, pp. 281-288.
[3] Dubois D. and Prade H, 1988. Possibility Theory: An Approach to the Computerized
Processing of Uncertainty. Plenum Press, New York.
[4] Dubois D., HadjAli A., Prade H, 2003. Fuzziness and Uncertainty in Temporal
Reasoning. Journal of Universal Computer Science, Vol. 9, pp. 1168-1194.
[5] Etzion O., Jajodia S., Sripada S, 1998. Temporal Databases: Research and Practice.
Springer, Verlag Berlin.
[6] Hà Đặng Cao Tùng, 2011. Tiếp cận dựa trên lí thuyết khả năng xử lí quan hệ không
chắc chắn giữa các khoảng thời gian. Đặc san khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội,
Vol. 56, pp. 81 - 90.
[7] Jensen C., Snodgrass R, 1997. Temporal Data Management. Technical Report TR-17,
Time Center.
[8] Lévi, Robert, 1927. Théorie de l’action universelle et discontinue. Journal de
Physique et le Radium, Vol. 8, pp. 182–198.
[9] Ryabov V., Puuronen S, 2001. Probabilistic Reasoning about Uncertain Relations
between Temporal Points. TIME IEEE Computer Society, pp. 35-40.
ABSTRACT
Estimate probability of uncertainty relations between
the two indeterminate temporal primitives
In a wide range of AI applications, for example, during query processing in
temporal databases, there is a need to know the relation between two temporal factors
even when the temporal data is known inexactly. In [9], Ryabov used probability theory to
estimate uncertainty relations between two indeterminate temporal primitives. Dubois [4]
proposed how to estimate uncertain relations between two determinate temporal points
whose basic relations are given by fuzzy formulas. In this paper we propose an approach
to represent and estimate uncertain relations between two indeterminate temporal points
based on possibility theory. The investigation of an example at the end of this article helps
to figure out possible application areas of the proposed approach.
121