Vai trò của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm

Tóm tắt. Bài viết tập trung tìm hiểu tính đặc thù của các trường đại học sư phạm từ đó phân tích, đánh giá vai trò của cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm thể hiện ở các khía cạnh: CSVC là công cụ lao động của giảng viên ở các trường đại học sư phạm; CSVC là công cụ nhận thức của sinh viên sư phạm; CSVC là công cụ hiện thực hóa nội dung, mục tiêu dạy học; CSVC là phương tiện vật chất hóa phương pháp dạy học. Ngoài ra, CSVC ở các trường đại học sư phạm còn đóng vai trò là điều kiện cần thiết để đa dạng hóa hình thức dạy học. Trên cơ sở đánh giá đúng vai trò của CSVC phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm sẽ giúp những người làm công tác quản lí giáo dục nói chung, quản lí CSVC nói riêng ở các trường đại học sư phạm định hướng, đổi mới và áp dụng các biện pháp quản lí CSVC phù hợp.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE 2014, Vol. 59, No. 6BC, pp. 387-392 This paper is available online at VAI TRÒ CỦA CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Nguyễn Xuân Tuyển Phòng Quản trị, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài viết tập trung tìm hiểu tính đặc thù của các trường đại học sư phạm từ đó phân tích, đánh giá vai trò của cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm thể hiện ở các khía cạnh: CSVC là công cụ lao động của giảng viên ở các trường đại học sư phạm; CSVC là công cụ nhận thức của sinh viên sư phạm; CSVC là công cụ hiện thực hóa nội dung, mục tiêu dạy học; CSVC là phương tiện vật chất hóa phương pháp dạy học. Ngoài ra, CSVC ở các trường đại học sư phạm còn đóng vai trò là điều kiện cần thiết để đa dạng hóa hình thức dạy học. Trên cơ sở đánh giá đúng vai trò của CSVC phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm sẽ giúp những người làm công tác quản lí giáo dục nói chung, quản lí CSVC nói riêng ở các trường đại học sư phạm định hướng, đổi mới và áp dụng các biện pháp quản lí CSVC phù hợp. Từ khóa: Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, Trường Đại học Sư phạm. 1. Mở đầu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra mục tiêu của giáo dục đại học: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Như vậy, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết thì việc tìm hiểu vai trò của CSVC phục vụ đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học là rất quan trọng đặc biệt với các trường đại học sư phạm là cơ sở đào tạo giáo viên cho hệ thống giáo dục quốc dân. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm cơ sở vật chất và phân loại cơ sở vật chất trường học Khái niệm cơ sở vật được hiểu là những phương tiện vật chất, kĩ thuật và sản phẩm khoa học, công nghệ, thông tin của nhà trường được sử dụng làm công cụ để thực hiện nhiệm vụ đào Liên hệ: Nguyễn Xuân Tuyển, e-mail: tuyenqtdhsp@gmail.com. 387 Nguyễn Xuân Tuyển tạo và nghiên cứu khoa học. Phân loại cơ sở vật chất trường học như sau: - Đất đai (mặt bằng); - Các công trình kiến trúc (trụ sở, phòng làm việc, hội trường và phòng họp, giảng đường và phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, trạm biến áp, trạm bơm nước, kho tàng, nhà để xe, trạm y tế, kí túc xá, nhà ăn tập thể, nhà luyện tập thể thao. . . ); - Các công trình ngoại thất như sân vườn, cây cảnh, đài kỷ niệm, cầu cống, đường xá, ao hồ, bể bơi, sân thể thao, sân vận động. . . ; - Các loại máy móc, phương tiện đi lại, trang thiết bị thí nghiệm...; - Dụng cụ, đồ dùng...; - Ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tư liệu điện tử (bao gồm cả mạng máy tính và các phần mềm công cụ, dữ liệu thông tin); - Vật liệu, nhiên liệu, hóa chất... 2.2. Vai trò của cơ sở vật chất trong hoạt động đào tạo ở trường đại học sư phạm Hoạt động đào tạo xem xét theo lí luận giáo dục bao gồm các thành tố: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện và điều kiện giáo dục, lực lượng giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, kết quả giáo dục, môi trường giáo dục. Sản phẩm giáo dục đạt được ở mức độ nào thì phụ thuộc vào chất lượng từng thành tố và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Trong quá trình giáo dục, phương tiện giáo dục được xem như điều kiện cần để có chất lượng giáo dục. Theo [6] “Muốn tiến hành một hoạt động giáo dục có hiệu quả thì nhất thiết phải có CSVC - kĩ thuật tương ứng”. Trong giáo dục đại học, người dạy sử dụng CSVC với tư cách là phương tiện phục vụ điều khiển và tương tác với người học, thông qua đó người học dễ dàng đi sâu lĩnh hội các khái niệm, lí thuyết khoa học, hình thành phương pháp khoa học, các kĩ năng, kĩ xảo theo yêu cầu mục tiêu đào tạo, giúp họ biết áp dụng tri thức, phương pháp, kĩ năng đó vào thực tiễn và không ngừng nâng cao năng lực. Các nhà lí luận quản lí giáo dục khẳng định rằng, một nền giáo dục tiên tiến phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo. Điều này càng quan trọng đối với giáo dục đại học trong thời đại phát triển nhanh chóng của tri thức, khoa học và công nghệ. Quá trình đào tạo của trường đại học ngày nay nhấn mạnh yêu cầu tự nhận thức - tự học và nghiên cứu khoa học của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Do vậy, nhà trường sẽ không thể tiến hành hoạt động đào tạo, không thể đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, phương thức ĐT, nếu thiếu thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành, nhà thể thao, giảng đường và thiết bị kèm theo cũng như các hạng mục CSVC cần thiết khác. Ở mức độ khái quát, vị trí của CSVC trong hoạt động đào tạo của trường đại học có thể phác họa qua Sơ đồ 1. Để đánh giá đúng vai trò của CSVC trong hoạt động đào tạo của trường đại học sư phạm trước hết chúng ta cần tìm hiểu tính đặc thù của các trường đại học sư phạm. Đây là tiền đề quan trọng để xác định vai trò của CSVC phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm. Những năm gần đây, cùng với việc tăng nhanh số lượng các trường đại học thì việc đào tạo chuyên ngành sư phạm cũng có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến tính không chuyên nghiệp công 388 Vai trò của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở các Trường Đại học Sư phạm Sơ đồ 1. Vị trí của cơ sở vật chất trong hoạt động đào tạo tác đào tạo nghề nghiệp đặc thù này, đồng thời dẫn đến nguồn cung vượt quá cầu. Hệ quả là dẫn đến một số bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên và các tác động xã hội khác. Hiện nay, cả nước có ba trường đại học sư phạm trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Hà Nội 2) và ba trường Đại học Sư phạm trực thuộc đại học vùng (Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng). Ngoài ra, cả nước còn có hàng chục trường đại học có khoa sư phạm. Hơn nữa, nhiều trường cao đẳng nâng cấp lên đại học cũng tiếp tục đào tạo chuyên ngành sư phạm. Tuy nhiên, điều đáng nói là chất lượng đào tạo của các sinh viên rất khác nhau [4]. Bên cạnh đó, nhiều trường đại học sư phạm có xu hướng đào tạo đa ngành dẫn đến đầu tư về CSVC dàn trải, không tập trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm cho đào tạo ngành, nghề sư phạm. Đặc thù đào tạo của các trường đại học sư phạm là đào tạo nghề giáo viên nên đòi hỏi CSVC chung như các trường đại học khác bên cạnh đó còn có hệ thống CSVC đặc thù như phòng học tiêu chuẩn cho đào tạo nghề sư phạm, phòng học đa năng có kết nối trực tuyến với các trường phổ thông để sinh viên sư phạm có điều kiện trải nghiệm thực tiễn giáo dục phổ thông. Đồng thời, các trường sư phạm cần đầu tư, xây mới, nâng cấp phòng thí nghiệm thực hành của một số ngành đặc thù như vật lí, hóa học, sinh học, địa lí. . . phù hợp với chương trình, nội dung của giáo dục phổ thông. Vai trò của CSVC trong hoạt động đào tạo của trường đại học sư phạm được thể hiện ở các khía cạnh sau đây: - CSVC là công cụ lao động của giảng viên ở các trường đại học sư phạm. Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức, khoa học và công nghệ như hiện nay, giảng viên các trường đại học sư phạm để truyền tải thành công một khối lượng kiến thức lớn đến sinh viên sư phạm, để trang bị những kĩ năng dạy học và giáo dục cần thiết cho sinh viên sư phạm, giảng viên cần có CSVC đặc thù hỗ trợ (các phần mềm dạy học, thí nghiệm thực, thí nghiệm ảo phù hợp với chương trình phổ thông . . . ). CSVC hiện đại có thể giúp sinh viên sư phạm tham gia hiệu quả cùng người dạy vào các hoạt động sáng tạo. - CSVC là công cụ nhận thức của sinh viên sư phạm. Thiết bị thực hành, thí nghiệm, mạng máy tính, phần mềm hỗ trợ, thiết bị nghe nhìn, dụng cụ thể thao, phòng học bộ môn, tài liệu, thông tin... có vai trò như công cụ “nối dài” các giác quan của người học, làm cho hoạt động nhận thức khoa học của sinh viên sư phạm có hiệu quả hơn, sâu sắc, bền vững hơn, giúp trang bị cho họ 389 Nguyễn Xuân Tuyển những kĩ năng cần thiết cho công việc dạy học sau này, giúp sinh viên sư phạm có điều kiện để tiếp tục học tập, học tập suốt đời, tiếp tục phát triển năng lực nghề dạy học sau thời gian đào tạo ở các trường đại học sư phạm. - CSVC là công cụ hiện thực hóa nội dung, mục tiêu dạy học. Giảng đường, phòng học tiêu chuẩn với đào tạo nghiệp vụ sư phạm là điều kiện rất quan trọng để tổ chức lớp học nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, bài giảng của người thầy chỉ có thể đóng vai trò định hướng, gợi mở cho sự tìm tòi, nghiên cứu tiếp theo của sinh viên. - CSVC là phương tiện vật chất hóa phương pháp dạy học. Các trường đại học sư phạm có sứ mệnh hàng đầu trong việc cập nhật và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực. Để trang bị cho sinh viên các phương pháp dạy học tích cực thì giảng viên các trường đại học sư phạm cần có CSVC hỗ trợ để giúp sinh viên sư phạm được tiếp cận và hình thành các phương pháp dạy học tích cực để giúp họ thành công trong hoạt động nghề dạy học sau này. Kĩ năng sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn trong hoạt động sư phạm. Để hình thành kĩ năng sư phạm cho giáo sinh thì vai trò của hệ thống thiết bị giáo dục hiện đại, phương tiện kĩ thuật dạy học có vai trò quan trọng trong việc hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn giảng dạy cho giáo sinh. Trong quá trình thực hành, thực tập sư phạm, các giáo sinh của các trường đại học sư phạm sẽ xuống các cơ sở thực tập là các trường đại học, cao đẳng, các trường phổ thông để áp dụng những kiến thức đã được học vào một số tiết dạy cụ thể, để thành công trong công tác rèn nghề, hình thành kĩ năng sư phạm. Một trong những yếu tố góp phần vào thành công của giáo sinh trong việc hình thành kĩ năng, kiến thức cho học sinh chính là việc biết sử dụng hợp lí các trang thiết bị kĩ thuật hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, hình ảnh, mô hình thí nghiệm thật và ảo,... vào quá trình giảng dạy. Các trang thiết bị hiện đại còn giúp cho giáo sinh thực hiện các phương pháp dạy học trực quan, thực nghiệm, tạo những ‘’vùng hợp tác” giữa thầy và trò, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo khả năng tổ chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động giáo dục. . . nhờ đó kĩ năng sư phạm được hình thành và phát triển. Ngoài ra, CSVC ở các trường đại học sư phạm còn đóng vai trò là điều kiện hạ tầng cần thiết để đa dạng hóa hình thức dạy học. Ngày nay, sinh viên sư phạm có thể tham gia các khóa đào tạo bằng nhiều hình thức học tập: trực tiếp, qua mạng, qua các phương tiện nghe nhìn. Sinh viên có thể học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên ở trường đại học sư phạm có nối mạng trực tuyến với dạy học ở phổ thông để giúp sinh viên sư phạm được trải nghiệm từ đó có những nhận xét, đánh giá, rút ra những bài học bổ ích để hình thành kĩ năng dạy học. CSVC ở đây với các trường đại học sư phạm là góp phần đa dạng hóa hình thức dạy học. Để có thể thực hiện vai trò này, các trường đại học sư phạm phải có hạ tầng CSVC hiện đại. Như vậy, hình thức tổ chức dạy học phụ thuộc vào tình trạng thiết bị dạy học và các điều kiện khác (điều kiện sử dụng, trình độ giáo viên), nếu các trường đại học sư phạm không giải quyết vấn đề về CSVC trường học trong đó có thiết bị dạy học thì khó mà cải tiến hay đổi mới tổ chức dạy học, vì trong thời kì khoa học và công nghệ phát triển rất nhanh như hiện nay thì đổi mới đều 390 Vai trò của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở các Trường Đại học Sư phạm phải dựa vào thiết bị. Để đánh giá vai trò của CSVC với hoạt động đào tạo, chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn sâu 65 cán bộ, giảng viên của các khoa trong Trường Đại học Sư phạm Hà Nội bằng câu hỏi: “Ông/Bà cho biết tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo?”. Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Tầm quan trọng của cơ sở vật chất phục vụ ĐT [5] Tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo Số lượng Tỉ lệ % Không quan trọng 0 0 Bình thường 0 0 Quan trọng 20 30.77 Rất quan trọng 45 69.23 Tổng số 65 100.0 Từ kết quả ở bảng trên cho thấy 100% các ý kiến của người trả lời đều cho rằng CSVC phục vụ đào tạo là quan trọng và rất quan trọng, không có ý kiến nào đánh giá là bình thường hoặc không quan trọng. Như vậy, có thể thấy các cán bộ, giảng viên của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đánh giá đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo. Đây chính là yếu tố góp phần tạo nên chất lượng đào tạo của các trường đại học sư phạm nói chung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội nói riêng. Một Phó trưởng khoa xã hội của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá tầm quan trọng của CSVC phục vụ ĐT “Những năm gần đây các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong khoa đã đánh giá rất cao tầm quan trọng của CSVC phục vụ các hoạt động đào tạo vì vậy các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong khoa đã không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc khai thác, sử dụng CSVC phục vụ dạy và học trong khoa”. 3. Kết luận Để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, các trường đại học sư phạm có sứ mệnh là đào tạo ra người thầy - yếu tố quyết định để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Do đó, để thực hiện tốt sứ mệnh của các trường đại học sư phạm, đặc biệt là các trường đại học sư phạm trọng điểm thì việc nghiên cứu, đánh giá đúng vai trò của CSVC phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm là rất cần thiết. Trên cơ sở đánh giá đúng vai trò của CSVC phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm sẽ giúp những người làm công tác quản lí giáo dục nói chung, quản lí CSVC nói riêng ở các trường đại học sư phạm định hướng, đổi mới và áp dụng các biện pháp quản lí CSVC phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nghị quyết về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Chính phủ, 2005. [2] Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí khoa/phòng trường đại học, cao đẳng. Quyển 1, 2, Học viện Quản lí Giáo dục, 2012, Hà Nội. 391 Nguyễn Xuân Tuyển [3] Trần Kiểm, 2011. Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [4] Nguyễn Văn Minh, 2014. Quy hoạch lại mạng lưới các trường sư phạm. [5] Vũ Trọng Rỹ, 1997.Một số vấn đề lí luận về phương tiện dạy học. Tài liệu dùng cho học viên cao học, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội. ABSTRACT The role of infrastructure in serving the training tasks at a University of Education This essay looks at typical features of educational universities in order to analyze and evaluate the role of facilities at educational universities.. Facilities were examined as tools that work for teachers in educational universities, as perceived by educational students, as tools to realize the content and objectives of teaching and as a material means to realize teaching methods. Depending on one’s assessment of the role of facilities used for training purpose at educational universities, they could be seen as laying a good foundation for those who work in the field of educational management and facilities management in particular. Facilities are to function within educational universities to orient, innovate and apply proper facility management methods. 392
Tài liệu liên quan