Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp

Chương II CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục bao gồm: a) Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập; hội đồng quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục; b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; c) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ; d) Các khoa, bộ môn; đ) Các hội đồng tư vấn; e) Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). 2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục bao gồm: a) Giám đốc, phó giám đốc; b) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ; c) Các tổ bộ môn; d) Các hội đồng tư vấn; đ) Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức. Điều 11. Hội đồng trường 1. Hội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng công lập. 2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường; b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế; c) Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định của pháp luật; d) Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường; về việc đề nghị miễn nhiệm hiệu trưởng; đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 3. Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm: a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường (nếu có);“Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp”  15 b) Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan. 4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này. 5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. 6. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

pdf825 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Selected Normative Documents on Vocational Education and Training Một số văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp Hà Nội, 2017 TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Directorate of Vocational Education and Training MOLISA - DVET BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Hà Nội, năm 2017 Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Biên soạn, tập hợp nội dung Chỉ đạo: TS. Nguyễn Hồng Minh Tổng Cục trưởng, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Nhóm thực hiện: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Trần Quốc Huy Chánh Văn phòng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Phí Mạnh Thắng Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra Phạm Vũ Minh Trưởng phòng Tổng hợp – Đối ngoại Nguyễn Thành Công Phó Trưởng phòng Tổng hợp – Đối ngoại Chương trình đổi mới đào tạo nghề Việt Nam - GIZ Britta van Erckelens Phó giám đốc Phạm Ngọc Anh Cán bộ Chương trình cấp cao PGS. TS. Bùi Thế Dũng Tư vấn Nguyễn Minh Công Cán bộ sự kiện - Thiết kề bìa MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 5 Phần I. Khung pháp lý chung 9 1 Luật số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội về Luật giáo dục nghề nghiệp 11 2 Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp 39 3 Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân 55 4 Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung trình độ quốc gia Việt Nam 59 5 Quyết định số 29/2017/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp 68 Phần II. Thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 73 1 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp 75 2 Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp 107 3 Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều lệ trường Trung cấp 130 4 Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều lệ trường Cao đẳng 163 5 Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ Trung cấp, Cao đẳng 196 Phần III. Đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp 209 1 Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/06/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 211 2 Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 228 Phần IV. Phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 247 1 Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 249 2 Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 253 3 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 260 Phần V. Tổ chức đào tạo và văn bằng, chứng chỉ 277 1 Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên 279 2 Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng 294 3 Thông tư số 04/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng 308 4 Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp 332 5 Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/04/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng 351 6 Thông tư số 29/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo 360 7 Thông tư số 34/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc công nhận đối với văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp 368 8 Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu bằng tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng 370 Phần VI. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề 381 1 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 383 2 Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 398 3 Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia 409 4 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/06/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 424 “Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp”  5 LỜI GIỚI THIỆU Phát triển nguồn nhân lực nói chung, nhân lực lao động trực tiếp nói riêng có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” là một trong ba đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020(1). Thực hiện đột phá chất lượng về đào tạo nhân lực, ngày 27 tháng 11 năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2015). Chính phủ đã thống nhất phân công Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng). Để triển khai thực hiện Luật giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền 45 văn bản hướng dẫn thi hành Luật (bao gồm 05 nghị định, 07 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 29 thông tư và 04 thông tư liên tịch). Luật giáo dục nghề nghiệp và hệ thống văn bản hướng dẫn Luật đã tập trung để hướng dẫn, quy định về: khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; khung trình độ quốc gia Việt Nam; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; thành lập và tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hợp tác với doanh nghiệp; hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp... Luật giáo dục nghề nghiệp và hệ thống văn bản hướng dẫn đã thể chế hóa mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng, tạo nên một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng; chuyển mạnh mẽ từ đào tạo theo hướng “cung” sang hướng “cầu”, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. 1. Về hệ thống giáo dục nghề nghiệp - Luật giáo dục nghề nghiệp đã hợp nhất và thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp gồm: Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp; thống nhất mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là phát triển năng lực thực hành và kỹ năng nghề cho người học nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Luật giáo dục nghề nghiệp quy định cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và trường cao đẳng. 2. Về tổ chức quản lý, đào tạo - Về tổ chức quản lý đào tạo gồm các phương thức: Đào tạo theo niên chế, đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tích lũy tín chỉ. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có quyền lựa chọn phương thức đào tạo phù hợp với điều kiện của từng cơ sở. Điều này mang lại tính linh hoạt, liên thông theo chiều dọc và chiều ngang của hệ thống, đáp ứng yêu cầu thực tế và khả năng của người học; thích ứng nhanh nhất với sự thay đổi của thị trường lao động. - Về tuyển sinh: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; được tuyển sinh nhiều lần trong năm; được tổ chức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển, thi tuyển. - Về thời gian đào tạo được rút ngắn 01- 02 năm đối với trình độ trung cấp; 02 - 03 năm đối với trình độ cao đẳng. Những người tốt nghiệp trung học cơ sở muốn học trình độ trung cấp không phải học văn hóa trung học phổ thông. Người học chỉ phải học văn hóa nếu có nhu cầu học liên thông lên cao đẳng, đại học. - Về xây dựng chương trình đào tạo: Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn không quy định chương trình khung mà giao cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ xây dựng chương trình đào tạo theo 1Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật “Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp”6  chuẩn đầu ra. Sự chuyển đổi đào tạo theo chuẩn đầu ra là phù hợp với giáo dục nghề nghiệp (đào tạo nghề) của thế giới. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quyền lựa chọn chương trình, giáo trình của nước ngoài đã được kiểm định, giáo trình đã có phù hợp với ngành, nghề đào tạo để sử dụng. - Về kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp: Luật giáo dục nghề nghiệp quy định đối với chương trình đào tạo theo tích lũy mô-đun, tín chỉ nếu người học tích lũy đủ môn-đun, tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo thì được xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp, không phải thi tốt nghiệp cuối khóa. Người tốt nghiệp trình độ cao đẳng được cấp bằng cao đẳng và công nhận danh hiệu kỹ sư thực hành hoặc cử nhân thực hành tùy vào ngành nghề đào tạo. - Về liên thông từ giáo dục nghề nghiệp lên đại học: do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trong đó quy định rõ điều kiện và cơ chế, chính sách liên thông để người học có nhu cầu, đủ điều kiện đều được dự thi liên thông nhằm đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời, nhu cầu nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo yêu cầu vị trí việc làm. - Về văn bằng do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp cho người học thực hiện theo khung văn bằng, chứng chỉ quốc gia đã được quy định trong Luật, người học hoàn thành khóa học nếu đủ điều kiện được công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ tương ứng với trình độ đào tạo. Việc công nhận về văn bằng, chứng chỉ do tổ chức Giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp thực hiện theo các hiệp định ký kết về công nhận tương đương giữa 2 Nhà nước. 3. Về chính sách đối với nhà giáo Luật quy định chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp, giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp... Để giúp nhà giáo nâng cao năng lực thực hành, tiếp cận công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, Luật quy định nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở giáo dục nghề nghiệp bố trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp. 4. Về chính sách với người học Luật quy định nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích, thu hút người học. Ví dụ miễn 100% học phí cho các đối tượng chính sách xã hội, đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp; những người học nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có yêu cầu; những nghề đặc thù. Luật còn nêu rất rõ chính sách tuyển dụng, tiền lương thu hút người học sau tốt nghiệp (tại Khoản 8 Điều 62 quy định: Người học sau khi tốt nghiệp được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang). 5. Về gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn quy định về quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó có các nội dung quy định: - Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh, doanh, dịch vụ; - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người khuyết tật vào học tập và làm việc cho doanh nghiệp. - Toàn bộ chi phí cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế. - Xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp: cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn đưa ra những quy định và những yêu cầu nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong các giai đoạn của quá trình tổ chức đào tạo. Các quy định về đào tạo tại nơi làm việc; hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo; thực tập cho học sinh, sinh viên; xây dựng chương trình và thực tập cho nhà giáo. 6. Về đổi mới, nâng cao tính tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động: tổ chức và nhân sự, tài chính, tài sản, đào tạo, công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật. Trước hết, các trường được quyền tự chủ về xác định chỉ tiêu tuyển sinh; tự chủ về xây dựng chương trình, giáo trình; tự chủ về tổ “Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp”  7 chức và quản lý đào tạo; tự chủ về văn bằng, chứng chỉ; tự chủ về quy chế tổ chức, hoạt động của trường; được quyền quyết định giá dịch vụ đào tạo của trường; quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. 7. Về kiểm định và đảm bảo chất lượng Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn quy định các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải hình thành hệ thống bảo đảm chất lượng để triển khai các hoạt động bảo đảm chất lượng mang tính hệ thống, khoa học, công khai, minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý/quản trị nhà trường, liên tục và không ngừng cải tiến nhằm đạt được mục tiêu chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy định các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp; tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và thực thi các qui định về pháp luật liên quan đến giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phối hợp với Chương trình Hợp tác Việt - Đức “Đổi mới Đào tạo nghề Việt Nam” do Tổ chức hợp tác quốc tế Đức (GIZ) thực hiện theo ủy nhiệm của Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển liên bang Đức (BMZ) biên soạn và xuất bản cuốn sách này với tên gọi “Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp” bằng 02 thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh. Cuốn sách tập hợp các văn bản, bao gồm Luật giáo dục nghề nghiệp, một số Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn mà các tổ chức quốc tế quan tâm. Cuốn sách được cấu trúc theo chủ đề nội dung, bao gồm: Phần I: Khung pháp lý chung Phần II: Thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Phần III: Đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp Phần IV: Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục nghề nghiệp Phần V: Tổ chức đào tạo và văn bằng, chứng chỉ Phần VI: Tiêu chuẩn kĩ năng nghề Chúng tôi hi vọng cuốn sách cung cấp cho các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người học và các tổ chức quốc tế cũng như các chuyên gia trong và ngoài nước có thêm nguồn thông tin phù hợp, hữu ích cho quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, cũng như trong việc triển khai thực hiện các qui định của Luật giáo dục nghề nghiệp. Mặc dù bộ phận biên soạn đã có nhiều cố gắng, nhưng vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Chúng tôi rất mong nhận được góp ý để cuốn sách hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau./. Trân trọng giới thiệu! PHẦN I: KHUNG PHÁP LÝ CHUNG “Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp”  11 QUỐC HỘI _______ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ Luật số: 74/2014/QH13 Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014 LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. 2. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. 3. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. 4. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích luỹ được trong một khoảng thời gian nhất định. 5. Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp) thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. 6. Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc t
Tài liệu liên quan