Tóm tắt. Vật liệu tổ hợp TiO2/CuO được tổng hợp bằng phương pháp phản ứng
pha rắn từ bột TiO2-P25 thương mại và muối Cu(NO2)2.3H2O. Tính chất cấu trúc,
kích thước hạt, tính chất quang của vật liệu được nghiên cứu bằng các phép đo
XRD, FE-SEM, và phổ hấp thụ UV-vis. Kết quả phân tích cho thấy, trong vật liệu
TiO2/CuO có sự kết tinh đồng thời các pha của hai thành phần TiO2 và CuO. Các
hạt nano tổng hợp được với kích thước trung bình khoảng 100 nm hấp thụ mạnh
bức xạ trong vùng khả kiến 400-800 nm. Các lớp chuyển tiếp p-n hình thành giữa
các hạt nano TiO2 và CuO được xem là nguyên nhân làm tăng cường hiệu suất
quang xúc tác của vật liệu. Sự hình thành của các lớp chuyển tiếp p-n đã làm thay
đổi cấu trúc vùng năng lượng của vật liệu, dẫn tới số lượng các cặp điện tử - lỗ
trống được tạo ra nhiều hơn trong khi tốc độ tái hợp của chúng lại thấp hơn so với
trong vật liệu TiO2 thương mại.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vật liệu quang xúc tác nano TiO2/CuO tổng hợp bằng phản ứng pha rắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Interdisciplinary Sci., 2014, Vol. 59, No. 1A, pp. 98-104
This paper is available online at
VẬT LIỆU QUANG XÚC TÁC NANO TiO2/CuO TỔNG HỢP
BẰNG PHẢN ỨNG PHA RẮN
Đỗ Minh Thành1, Lê Thị Hoài Thu2,
Nguyễn Thị Thanh Hương2, Bùi Thị Thùy Ninh2
Nguyễn Cao Khang1;2, Nguyễn Minh Thủy1, và Nguyễn Văn Minh1;2
1Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2Trung tâm Khoa học và Công nghệ Nano, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Vật liệu tổ hợp TiO2/CuO được tổng hợp bằng phương pháp phản ứng
pha rắn từ bột TiO2-P25 thương mại và muối Cu(NO2)2.3H2O. Tính chất cấu trúc,
kích thước hạt, tính chất quang của vật liệu được nghiên cứu bằng các phép đo
XRD, FE-SEM, và phổ hấp thụ UV-vis. Kết quả phân tích cho thấy, trong vật liệu
TiO2/CuO có sự kết tinh đồng thời các pha của hai thành phần TiO2 và CuO. Các
hạt nano tổng hợp được với kích thước trung bình khoảng 100 nm hấp thụ mạnh
bức xạ trong vùng khả kiến 400-800 nm. Các lớp chuyển tiếp p-n hình thành giữa
các hạt nano TiO2 và CuO được xem là nguyên nhân làm tăng cường hiệu suất
quang xúc tác của vật liệu. Sự hình thành của các lớp chuyển tiếp p-n đã làm thay
đổi cấu trúc vùng năng lượng của vật liệu, dẫn tới số lượng các cặp điện tử - lỗ
trống được tạo ra nhiều hơn trong khi tốc độ tái hợp của chúng lại thấp hơn so với
trong vật liệu TiO2 thương mại.
Từ khóa: Vật liệu tổ hợp, TiO2, CuO, quang xúc tác.
1. Mở đầu
Vật liệu TiO2 đang được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực như mỹ phẩm, vật liệu tự làm sạch, vật liệu diệt khuẩn. Người ta ứng dụng tính chất
quang xúc tác của TiO2 để tách nước, xử lí nước thải và các chất hữu cơ độc hại [1-3]. Tuy
nhiên, với bề rộng dải cấm rộng, TiO2 chỉ cho hiệu ứng quang xúc tác khi sử dụng bức xạ
tử ngoại [2-4]. Hơn nữa, tốc độ tái hợp của các cặp điện tử - lỗ trống trong vật liệu cao,
là một nguyên nhân làm giảm hiệu suất trong phản ứng quang xúc tác [5]. Gần đây, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các vật liệu tổ hợp của TiO2 với các bán dẫn khác có khả năng
hấp thụ tốt các bức xạ khả kiến, tạo ra cặp điện tử - lỗ trống có tính ôxi hóa mạnh [6-8].
Sự tái hợp của các cặp điện tử - lỗ trống trong những vật liệu có cấu trúc tổ hợp cũng xảy
Tác giả liên lạc: Đỗ Minh Thành, địa chỉ E-mail: thanhdm@hnue.edu.vn
98
Vật liệu quang xúc tác nano TiO2/CuO tổng hợp bằng phản ứng pha rắn
ra chậm hơn so với trong vật liệu tinh khiết [6,7]. Đây là những tính chất quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả ứng dụng các vật liệu quang xúc tác trong các quy trình phản ứng
sử dụng bức xạ mặt trời.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày phương pháp phản ứng pha rắn tổng hợp
vật liệu tổ hợp TiO2/CuO từ các tiền chất có sẵn là bột TiO2 thương mại Degussa P25 và
muối Cu(NO3)2.3H2O. Một số tính chất vật lí của vật liệu đã được nghiên cứu thông qua
các phép đo XRD, FE-SEM, UV-vis và qua phản ứng phân hủy dung dịch xanh metylen
(MB) dùng bức xạ khả kiến từ đèn sợi đốt.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực nghiệm
2.1.1. Tổng hợp vật liệu tổ hợp TiO2/CuO
Vật liệu tổ hợp TiO2/CuO được tổng hợp bằng phản ứng pha rắn sử dụng các tiền
chất TiO2 thương mại (Degussa P-25) và muối Cu(NO3)2.3H2O. Bột Cu(NO3)2.3H2O và
TiO2-P25 được hòa tan vào nước cất, dung dịch sau đó được khuấy từ trong 4h ở 95oC
trước khi được sấy khô tại nhiệt độ phòng. Sau quá trình nghiền nhỏ, đem lượng bột
thu được nung ở 500oC trong 2h. Bằng cách thay đổi tỉ lệ mol của Cu(NO3)2.3H2O và
TiO2-P25, chúng tôi tiến hành tổng hợp các mẫu TiO2-P25/CuO với nCuO: nTiO2 lần lượt
là 1% (M1), 3% (M2), 6% (M3), 8% (M4), 10% (M5), 15% (M6).
2.1.2. Thí nghiệm quang xúc tác phân hủy xanh metylen
Hình 1. Sơ đồ thử nghiệm phản ứng quang xúc tác phân hủy xanh metylen
Thí nghiệm khảo sát khả năng phân hủy dung dịch xanh metylen của các mẫu đã
tổng hợp được trình bày trong Hình 1. 50 ml dung dịch MB nồng độ 10 ppm có chứa 50
mg bột TiO2/CuO được đặt trong bóng tối 30 phút để đạt trạng thái hấp phụ cân bằng.
Sau đó dung dịch được chiếu bằng bức xạ khả kiến phát ra từ đèn sợi đốt với bước sóng
≥ 450 nm. Sau các khoảng thời gian chiếu sáng 2h và 4h, dung dịch được đo phổ hấp thụ
UV-vis để xác định nồng độ xanh metylen còn lại. Tính quang xúc tác của bột TiO2-P25
99
Đ.M. Thành, L.T.H. Thu, N.T.T. Hương, B.T.T.Ninh, N.C. Khang, N.M. Thủy, N.V. Minh
thương mại cũng được thử nghiệm để làm kết quả đối chứng.
2.2. Kết quả và thảo luận
Hình 2 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu tổ hợp TiO2-P25/CuO với các
tỉ lệ thành phần TiO2 và CuO khác nhau. Sự ảnh hưởng của thành phần CuO lên quá trình
kết tinh của TiO2 được nhận thấy qua sự khác nhau trong giản đồ nhiễu xạ của các mẫu.
Giản đồ tia X của các mẫu tổ hợp TiO2/CuO không thấy xuất hiện các đỉnh nhiễu xạ đặc
trưng của pha rutile tại các vị trí 27,5; 41,2; và 36,1o như ở mẫu TiO2-P25. Đặc biệt, khi
thành phần CuO trong mẫu tổ hợp trên 6% ta thấy bắt đầu có sự xuất hiện các đỉnh nhiễu
xạ tại các vị trí 35,5 và 38,7o tương ứng với các mặt phẳng mạng (111) và (111) của tinh
thể CuO (JCPDS No. 05-661). Các kết quả tương tự cũng thu được trong một số nghiên
cứu khác [9,10]. Điều này được giải thích là do ở tỉ lệ thấp, các tinh thể CuO phân tán đều
trong vật liệu nên các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng có cường độ nhỏ, không quan sát được qua
giản đồ tia X. Nhưng khi tỉ lệ thành phần lớn trên 6%, các hạt CuO bắt đầu kết đám trên
bề mặt của TiO2, do vậy ta quan sát thấy sự xuất hiện của các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng của
tinh thể CuO. Như vậy, bằng phương pháp phản ứng pha rắn sử dụng tiền chất TiO2-P25
và Cu(NO3)2.3H2O chúng tôi đã tổng hợp thành công vật liệu tổ hợp TiO2/CuO với các tỉ
lệ thành phần khác nhau.
Hình 2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu TiO2-P25 và các mẫu tổ hợp TiO2/CuO
Kết quả đo FE-SEM và TEM của mẫu tổ hợp TiO2/CuO 10% và mẫu TiO2-P25 lần
lượt được trình bày trong Hình 3. Qua ảnh TEM thấy rằng các hạt TiO2 thương mại có
kích thước không đồng đều phân bố từ 50 tới 200 nm. Tuy nhiên ảnh FE-SEM lại chỉ ra
rằng các hạt nano trong mẫu tổ hợp có kích thước đồng đều và nhỏ hơn, trong khoảng 50
tới 100 nm. Công đoạn nghiền cơ học trong quy trình tổng hợp mẫu được cho là nguyên
nhân làm giảm kích thước của các hạt TiO2-P25.
Hình 4 trình bày phổ hấp thụ của vật liệu TiO2-P25 và TiO2-P25/CuO. Ta thấy các
mẫu tổ hợp đều có bờ hấp thụ quanh giá trị bước sóng 380 nm tương ứng với bề rộng dải
100
Vật liệu quang xúc tác nano TiO2/CuO tổng hợp bằng phản ứng pha rắn
Hình 3. Ảnh FE-SEM của mẫu TiO2/CuO (a) và ảnh TEM của mẫu TiO2-P25 (b)
cấm Eg = 3,2 eV đặc trưng cho vật liệu TiO2. Ngoài ra, trong phổ của các mẫu tổ hợp
TiO2-P25/CuO xuất hiện thêm vùng hấp thụ khả kiến trong khoảng bước sóng 400-800
nm của thành phần CuO [11]. Cường độ của vùng hấp thụ khả kiến này tăng dần theo tỉ
lệ thành phần CuO có trong mẫu. Quan sát chi tiết phổ hấp thụ của các mẫu còn thấy rằng
bờ hấp thụ của riêng thành phần TiO2 dịch dần về phía bước sóng dài khi nồng độ CuO
trong mẫu tăng lên. Điều này có thể được giải thích là do đã có một tỉ lệ nhất định các
ion Cu2+ pha tạp vào mạng tinh thể của các hạt TiO2, dẫn tới hình thành các lớp tạp chất
trong dải cấm và làm bề rộng dải cấm hiệu dụng của thành phần TiO2 giảm đi. Khả năng
hấp thụ tốt bức xạ trong vùng khả kiến sẽ giúp số lượng cặp điện tử - lỗ trống được tạo ra
trong vật liệu tăng mạnh, là cơ sở quan trọng làm hiệu suất phản ứng quang xúc tác của
vật liệu được tăng cường.
Hình 4. Phổ hấp thụ UV-vis của
các mẫu tổ hợp TiO2/CuO và
TiO2-P25 (M0)
Hình 5. Phổ hấp thụ UV-vis của dung dịchMB
10 ppm được xử lí bằng mẫu M3 (6% CuO)
101
Đ.M. Thành, L.T.H. Thu, N.T.T. Hương, B.T.T.Ninh, N.C. Khang, N.M. Thủy, N.V. Minh
Tính chất quang xúc tác của vật liệu tổ hợp mới được thử nghiệm thông qua phản
ứng phân hủy các phân tử xanh metylen trong dung dịch nồng độ 10 ppm đặt dưới bức xạ
khả kiến phát ra từ đèn sợi đốt. Theo thời gian chiếu sáng, nồng độ MB trong dung dịch
giảm dần, điều này được thể hiện qua sự giảm dần của cường độ đỉnh hấp thụ đặc trưng
của MB tại bước sóng 670 nm (Hình 5). Kết quả tính toán phần trăm lượng MB còn lại
trong dung dịch và bị phân hủy theo thời gian xử lí được trình bày trong Hình 6. Kết quả
cho thấy sau thời gian 4h chiếu sáng, các mẫu tổ hợp TiO2/CuO đạt hiệu suất phân hủy
MB cao gấp ba lần so với mẫu TiO2 thương mại. Hiệu suất quang xúc tác cao của các mẫu
tổ hợp TiO2/CuO trong vùng ánh sáng nhìn thấy được giải thích là do giữa các hạt nano
TiO2 và CuO đã hình thành các liên kết chuyển tiếp p-n như được trình bày trong Hình 7
[10]. Các hạt CuO là bán dẫn loại p với bề rộng dải cấm 1,85 eV liên kết với các hạt bán
dẫn loại n TiO2 bề rộng dải cấm 3,20 eV tạo nên lớp chuyển tiếp p-n. Cấu trúc năng lượng
của hệ vật liệu thay đổi, bề rộng dải cấm hiệu dụng giảm đi đáng kể, xác suất để các điện
tử trong vùng hóa trị hấp thụ các photon bước sóng dài nhảy lên vùng dẫn tạo thành các
cặp ôxi hóa khử điện tử - lỗ trống tăng mạnh. Ngoài ra, theo Slamet và cộng sự [9], các
ion Cu2+ trong vật liệu TiO2 có vai trò như các bẫy điện tử ngăn chặn tốc độ tái hợp của
các cặp điện tử - lỗ trống, góp phần làm tăng cường hiệu suất quang xúc tác của vật liệu
tổ hợp TiO2/CuO so với vật liệu nền TiO2 thương mại.
Hình 6. Hiệu suất phân hủy dung dịch MB 10
ppm của mẫu TiO2-P25 và TiO2-P25/CuO
Hình 7. Sơ đồ cấu trúc vùng
năng lượng của vật liệu tổ hợp
TiO2/CuO [10]
3. Kết luận
Vật liệu tổ hợp TiO2/CuO với kích thước nano đã được tổng hợp thành công bằng
một quy trình đơn giản và ổn định sử dụng các tiền chất TiO2 thương mại và muối
Cu(NO3)2.3H2O. Các mạng tinh thể CuO trong vật liệu đã có những ảnh hưởng mạnh lên
sự kết tinh, tính chất quang của vật liệu nền TiO2 thương mại. Các mẫu tổ hợp TiO2/CuO
thể hiện một hiệu xuất cao trong phản ứng quang xúc tác khi phân hủy được trên 60%
các phân tử xanh metylen trong thí nghiệm sử dụng ánh sáng khả kiến. Kết quả này được
giải thích là trong vật liệu tổ hợp đã xuất hiện các lớp chuyển tiếp p-n giữa CuO và TiO2,
102
Vật liệu quang xúc tác nano TiO2/CuO tổng hợp bằng phản ứng pha rắn
cấu trúc vùng năng lượng của vật liệu thay đổi. Tốc độ tạo thành của các cặp điện tử-lỗ
trống-những phần tử ôxi hóa mạnh-được tăng mạnh trong khi tốc độ tái hợp của chúng
giảm đi đáng kể so với trong vật liệu quang xúc tác tinh khiết.
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành nhờ sự hỗ trợ tài chính từ đề tài nghiên
cứu khoa học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2013 – 2014).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A.Fujishima, T.N. Rao, A. Donald, D.A. Tryk, 2000. Titanium dioxide
photocatalysis. Journal of Photochemistry and Photobiology C: Photochemistry
Reviews, 1, pp. 1–21.
[2] T. Cai, Y. Liao, Z. Peng, Y. Long, Z. Wei, Q. Deng, 2009. Photocatalytic
performance of TiO2 catalysts modified by H3PW12O40, ZrO2 and CeO2. Journal
of Environmental Sciences, 21, pp. 997–1004.
[3] J. Joo, S.G. Kwon, T. Yu, M. Cho, J. Lee, J. Yoon, and T. Hyeon, 2005. Large-Scale
Synthesis of TiO2 Nanorods via Nonhydrolytic Sol-Gel Ester Elimination Reaction
and Their Application to Photocatalytic Inactivation of E. Coli. J. Phys. Chem. B,
109 (32), pp. 15297–15302.
[4] L. Liu, H. Liu, Y. Pingzao, Y. Wang, Y. Duan, 2008. Directed synthesis
of hierarchical nanostructured TiO2 catalysts and their morphology dependent
photocatalysis for phenol degradation. Environ. Sci. Technol, 42, pp. 2342–2348.
[5] Z. Zhang, C.C. Wang, R. Zakaria, J.Y. Ying, 1998. Role of Particle Size
in Nanocrystalline TiO2-Based Photocatalysts. J. Phys. Chem. B, 102, pp.
10871-10878.
[6] C.O. Won, and L.C. Ming, 2008. Synthesis and Characterization of CNT/TiO2
Composites Thermally Derived From MWCNT and Titanium(IV) n-Butoxide. Bull.
Korean Chem. Soc., 29 (1), pp. 159-164.
[7] M. Ge, A. Azouri, K. Xun, K. Sattler, J. Lichwa, C. Ray, 2006. Solar photocatalytic
degradation of Atrazine in water by a TiO2/Ag nanocomposite. ASME MN
2006-17070, pp. 217-220.
[8] A.M. Ismail, M.H. Khedr, and M.F. Abadir, 2011. Photocatalytic Behavior of
Fe2O3, SiO2, TiO2, and TiO2/SiO2, Fe2O3/SiO2 Core–Shell Nanoparticles towards
Decomposition of Methylene Blue. Journal of American Science, 7 (10), pp. 797 –
803.
[9] Slamet, W.N. Hosna, E. Purnama, S. Kosela, J. Gunlazuardi, 2005.
Photocatalytic reduction of CO2 on copper-doped Titania Catalysts prepared
by improved-impregnation method. Catalysis Communications, 6, pp. 313–319.
[10] N. Yildirim, T. Serin, N. Serin, 2010. Investigation of a p-CuO/n-TiO2 thin film
heterojunction fabricated by the sol-gel process. Journal of Optoelectronics and
Advanced materials, 12 (5), pp. 1153 – 1156.
103
Đ.M. Thành, L.T.H. Thu, N.T.T. Hương, B.T.T.Ninh, N.C. Khang, N.M. Thủy, N.V. Minh
[11] B.A. Gizhevskii, Y.P. Sukhorukov, N.N. Loshkareva, A.S. Moskvin, E.V. Zenkov
and E.A. Kozlov, 2005. Optical absorption spectra of nanocrystalline cupric oxide:
possible effects of nanoscopic phase separation. J. Phys.: Condens. Matter, 17 (3),
pp. 499.
ABSTRACT
Highly visible photocatalyst nanocomposite TiO2/CuO
prepared by the grinding method
Vật liệu tổ hợp TiO2/CuO được tổng hợp bằng phương pháp phản ứng pha rắn từ
bột TiO2-P25 thương mại và muối Cu(NO2)2.3H2O. Tính chất cấu trúc, kích thước hạt,
tính chất quang của vật liệu được nghiên cứu bằng các phép đo XRD, FE-SEM, và phổ
hấp thụ UV-vis. Kết quả phân tích cho thấy, trong vật liệu TiO2/CuO có sự kết tinh đồng
thời các pha của hai thành phần TiO2 và CuO. Các hạt nano tổng hợp được với kích thước
trung bình khoảng 100 nm hấp thụ mạnh bức xạ trong vùng khả kiến 400-800 nm. Các
lớp chuyển tiếp p-n hình thành giữa các hạt nano TiO2 và CuO được xem là nguyên nhân
làm tăng cường hiệu suất quang xúc tác của vật liệu. Sự hình thành của các lớp chuyển
tiếp p-n đã làm thay đổi cấu trúc vùng năng lượng của vật liệu, dẫn tới số lượng các cặp
điện tử - lỗ trống được tạo ra nhiều hơn trong khi tốc độ tái hợp của chúng lại thấp hơn so
với trong vật liệu TiO2 thương mại.
TiO2/CuO composite photocatalysts were prepared by a novel grinding method
based on TiO2 Degussa P25 and Cu(NO3)2.3H2O. The crystal phase composition,
particle size, and optical properties of the new composite photocatalyst were
comprehensively examined via XRD, FE-SEM, TEM and UV-Vis absorption techniques.
The photo-oxidation efficiency of the obtained photocatalyst was also evaluated through
the decomposition of methylene blue (MB) in aqueous solutions under visible-light
irradiation from a filament lamp. It was found that the nanoparticle TiO2/CuO composite
has a broad visible absorption and performed an enhanced photocatalytic in degradation
of MB solution. The authors believe that because p-n junctions formed between CuO and
TiO2 particles, the photocatalytic efficiency of the composite was improved.
104