Tóm tắt
Tăng trưởng xanh là một cách để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển trong khi bảo tồn môi trường, ngăn chặn sự mất mát về đa dạng sinh học
và giảm thiểu việc sử dụng không bền vững tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra là làm thế nào để lượng hoá mức độ “xanh” của sự tăng trưởng hay đo
lường và đánh giá cụ thể sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bài viết này, vì thế, là một sự nỗ lực để tổng hợp thực tiễn trên thế giới về phương
pháp luận tính toán chỉ số tăng trưởng xanh, đặc biệt là các quốc gia thuộc Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD). Dựa trên kinh nghiệm của các nước trên
thế giới và căn cứ vào chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, một bộ chỉ số đo
lường tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bộ chỉ số tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
24
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG XANH
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CẤP TỈNH
Phạm Thị Hồng Phương
Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Tăng trưởng xanh là một cách để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển trong khi bảo tồn môi trường, ngăn chặn sự mất mát về đa dạng sinh học
và giảm thiểu việc sử dụng không bền vững tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra là làm thế nào để lượng hoá mức độ “xanh” của sự tăng trưởng hay đo
lường và đánh giá cụ thể sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bài viết này, vì thế, là một sự nỗ lực để tổng hợp thực tiễn trên thế giới về phương
pháp luận tính toán chỉ số tăng trưởng xanh, đặc biệt là các quốc gia thuộc Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD). Dựa trên kinh nghiệm của các nước trên
thế giới và căn cứ vào chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, một bộ chỉ số đo
lường tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Từ khoá: Tăng trưởng xanh, chỉ số đo lường tăng trưởng xanh.
Abstract
Building green growth indicators of natural resources and environment
management at provincial level
Green growth is a way to achieve economic growth and development
while protecting environment, preventing the loss of biodiversity and reducing
unsustainable natural resource exploitation. However, the quantification of the
“green level” of growth or the measurement of the balance between economic growth
and environmental protection has not been clearly defined yet. This paper, therefore,
analyses different methodologies to calculate the green growth indices which have
been applied in the world, especially those of the Organization for Economic Co-
operation and Development (OECD). From the experiences of other countries in the
world and the Vietnam Green Growth Strategy, green growth indicators in the field
of environment and natural resource management at provincial level are proposed.
Keywords: Green growth, measurable indicators.
1. Giới thiệu
Tăng trưởng xanh (Green growth)
là sự tăng trưởng dựa trên sự điều chỉnh
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh
tế nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế thông qua việc
nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng
phó với biến đổi khí hậu, góp phần xoá
đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng một cách bền vững [1].
Tuy nhiên, đo lường sự tiến bộ về
tăng trưởng xanh trong sự thay đổi phức
tạp và đa chiều là một thách thức lớn.
Hiện nay, chưa có sự thống nhất về một
Khung phân tích hoặc một bộ Chỉ số
đánh giá tăng trưởng xanh cấp tỉnh. Hơn
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
25
nữa, dữ liệu về tài nguyên thiên nhiên và
tác động đến môi trường cũng còn hạn
chế. Điều kiện, năng lực và mức độ phát
triển khác nhau của các quốc gia cũng là
một thách thức [3]. Trong hai năm 2011
- 2012, những công trình nghiên cứu
về tăng trưởng xanh của các nhà khoa
học thuộc OECD và các nước châu Á
phát triển chỉ xây dựng khung phân tích,
đánh giá tăng trưởng xanh ở cấp độ quốc
gia, không đề cập đến nghiên cứu tăng
trưởng xanh ở cấp độ một tỉnh. Do đó,
việc nghiên cứu để xây dựng bộ chỉ số
đánh giá tăng trưởng xanh trên địa bàn
một tỉnh bất kỳ là sự cần thiết trong bối
cảnh khác nhau giữa các quốc gia, vùng
miền. Bài viết này là một nỗ lực để xem
xét những kinh nghiệm trên thế giới về
phương pháp luận tính toán chỉ số tăng
trưởng xanh, chiến lược và kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh quốc gia,
từ đó đề xuất bộ chỉ số đánh giá tăng
trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài
nguyên và môi trường phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các
tài liệu nghiên cứu xây dựng, áp dụng
chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh từ các
nước và các tổ chức quốc tế.
- Thu thập các số liệu thứ cấp từ địa
phương như báo cáo, các số liệu niên
giám thống kê tỉnh, báo cáo phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm, báo
cáo hiện trạng môi trường địa phương,
kế hoạch hành động tăng trưởng xanh
của địa phương.
- Thu thập các số liệu thứ cấp từ
các báo cáo, số liệu thống kê của UBND
tỉnh, các Sở liên ngành (Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Kế hoạch và đầu tư,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng).
2.2. Phương pháp lựa chọn bộ chỉ
số tăng trưởng xanh về lĩnh vực quản
lý tài nguyên và môi trường
Phương pháp tiếp cận lựa chọn
bộ chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh
về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh dựa trên quy trình các
bước như sau:
- Bước 1. Căn cứ vào các chỉ số
tăng trưởng xanh đã được xây dựng
bởi OECD gồm 4 nhóm chỉ số về:
Năng suất tài nguyên và môi trường;
tài nguyên thiên nhiên; chất lượng môi
trường sống; cơ hội kinh tế và phản hồi
chính sách.
- Bước 2. Căn cứ vào các chỉ số về
phát triển bền vững và tăng trưởng xanh
cấp quốc gia được đề xuất trong Quyết
định 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9
năm 2012 về phê duyệt chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh [4]; Quyết định
số 403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm
2014 về phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2014 - 2020 và các chỉ tiêu, chỉ số khác
về lĩnh vực môi trường, quản lý tài
nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững
khác [5].
- Bước 3. Xây dựng chỉ số đánh giá
tăng trưởng xanh cấp tỉnh mang tính khả
thi dựa trên các chỉ tiêu khởi đầu (của
OECD và của Quốc gia) và cơ sở dữ
liệu hiện có của địa phương.
- Bước 4. Tham khảo ý kiến chuyên
gia để loại trừ những chỉ tiêu không đại
diện và bổ sung những chỉ tiêu mới theo
nguyên tắc cân đối.
2.3. Phương pháp chuyên gia
- Dùng phiếu phỏng vấn ý kiến
chuyên gia để xây dựng danh sách các
chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh về lĩnh
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
26
vực quản lý tài nguyên và môi trường
cấp tỉnh. Ngoài ra, trên cơ sở đó, tiến
hành hội thảo để thăm dò ý kiến và đi
đến thống nhất số lượng các chỉ tiêu đánh
giá tăng trưởng xanh về lĩnh vực quản lý
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia để
loại trừ các chỉ tiêu không phù hợp, bổ
sung các chỉ tiêu tương thích với việc đánh
giá thông qua trao đổi, gặp gỡ, hội thảo.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thực tiễn đánh giá tăng
trưởng xanh trên thế giới
Căn cứ vào cách tiếp cận phương
pháp xây dựng các chỉ số đánh giá phát
triển bền vững, được sự hướng dẫn của
Ủy ban Liên Hợp Quốc về Phát triển Bền
vững (United Nations, 2001, 2007), các
chỉ số đánh giá giám sát tăng trưởng xanh
được các nước trong Tổ chức OECD đề
xuất theo 4 nội dung được trình như bảng
1. Tổ chức Liên Hợp Quốc đã có nỗ lực
để đánh giá phát triển bền vững thông
qua đề xuất bộ chỉ số đo đạc những vốn
kinh tế, vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con
người và vốn sản xuất. Sau đó, Tổ chức
OECD đã thông qua chiến lược tăng
trưởng xanh vào năm 2009 và đề xuất 4
nội dung đánh giá giám sát tăng trưởng
xanh, bao gồm: Hiệu suất tài nguyên và
môi trường; nền tảng tài sản thiên nhiên;
chất lượng cuộc sống về môi trường; và
cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách,
đồng thời cũng đề xuất bộ chỉ số tương
ứng với các nội dung trên [9]. Sau đó,
một loạt các nước đã áp dụng nguyên
tắc này của Tổ chức OECD để đánh giá
giám sát sự tiến bộ của tăng trưởng của
nước mình và đề xuất bộ chỉ số đánh giá
cho quốc gia mình (Văn phòng thống kê
liên bang Đức FSOG, 2012; Cơ quan
thống kê Cộng hòa Séc CzSO, 2011;
Cơ quan thống kê Hà Lan SN, 2011; Cơ
quan thống kê Hàn Quốc SK, 2012) [7,
8, 9, 10]. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều
kiện từng nước mà bộ chỉ số đánh giá
giám sát tăng trưởng xanh cũng không
giống nhau.
1: Chỉ số giám sát hiệu suất môi trường và tài nguyên;
2: Chỉ số giám sát nền tảng tài sản thiên nhiên;
3: Chỉ số giám sát chất lượng cuộc sống về môi trường;
4: Chỉ số giám sát cơ hội kinh tế và phân phối chính sách;
Bối cảnh kinh tế xã hội và đặc điểm tăng trưởng.
Hình 1: Khuôn khổ đo đạc tăng trưởng xanh theo các nội dung và các chỉ số đánh giá [11]
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
27
Như vậy, hiện nay trên thế giới
các nghiên cứu về tăng trưởng xanh
đặc biệt là các chỉ số giám sát, đánh giá
tăng trưởng xanh đã được quan tâm và
thực hiện. Cách tiếp cận chủ yếu dựa
theo phương pháp xác định của tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
Các nghiên cứu này thực hiện dựa trên
4 nhóm chỉ số về hiệu suất tài nguyên
và môi trường; nền tảng tài sản thiên
nhiên; chất lượng cuộc sống về môi
trường; và cơ hội kinh tế và phản hồi
chính sách được thực hiện cấp độ quốc
gia. Bốn nhóm chỉ số về tăng trưởng
xanh của OECD như trên bao gồm 25
chỉ tiêu nhỏ hơn nhằm đo lường tiến bộ
đến tăng trưởng xanh. Các chỉ tiêu này
có tính mở, không phải là cứng nhắc và
mỗi quốc gia có thể vận dụng cho phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể.
3.2. Thực tiễn đánh giá tăng
trưởng xanh ở Việt Nam
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày
23/9/2012 phê duyệt chiến lược quốc gia
về tăng trưởng xanh thời kỳ 2012 - 2020
và tầm nhìn đến năm 2050. Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh đã chỉ rõ
“Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các
Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp
và tổ chức xã hội, phải có con người và
vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần người dân”.
Năm 2014, kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2014 - 2020 (Quyết định 403/QĐ-TTg
ngày 20/3/2014) đã xác định nội dung
chủ yếu của các hoạt động bao gồm 4
chủ đề chính, 12 nhóm hoạt động và
66 nhiệm vụ. Các chủ đề bao gồm: xây
dựng thể chế và Kế hoạch tăng trưởng
xanh tại địa phương; Giảm cường độ
phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; Thực hiện xanh hóa sản xuất và
thực hiện xanh hóa lối sống và tiêu dùng
bền vững.
Như vậy, chiến lược quốc gia về
Tăng trưởng xanh đã nhấn mạnh nội
hàm của tăng trưởng xanh, bao gồm
sản xuất xanh, tiêu dùng xanh và kinh
tế cacbon thấp và đây cũng chính là
nội dung quan trọng của Định hướng
chiến lược Phát triển bền vững ở Việt
Nam (năm 2004), được thể hiện trong
19 lĩnh vực ưu tiên của chính sách phát
triển về kinh tế, xã hội và tài nguyên
thiên nhiên và môi trường. Song song
với xây dựng chiến lược Tăng trưởng
xanh, một số chiến lược có tác dụng
bổ trợ như chiến lược Biến đổi khí hậu
(2012), Chiến lược Giảm nhẹ và phòng
chống thiên tai (2011), chiến lược Phát
triển bền vững giai đoạn 2011-2012
cũng đều có những nội dung tương
đồng với chiến lược tăng trưởng xanh.
Đặc biệt là gần đây, năm 2013, Trung
ương Đảng đã đặt vai trò hết sức quan
trọng của ứng phó với biến đổi khí hậu,
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường trong khuôn khổ
chung về phát triển bền vững, được thể
hiện trong Nghị quyết “Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường” (Số 24-NQ/TW năm 2013).
Những văn kiện này càng khẳng định
vai trò và mối quan hệ khăng khít giữa
khía cạnh môi trường, tài nguyên thiên
nhiên và tăng trưởng xanh.
Cho đến thời điểm hiện tại, những
chỉ số/chỉ tiêu liên quan tới kinh tế, xã
hội, môi trường, phát triền bền vững và
tăng trưởng xanh đã được phê duyệt và
ban hành từ trước cho đến nay bao gồm:
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
28
(1) Các Chỉ tiêu giám sát và đánh giá
phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011-2020, bao gồm 30 chỉ tiêu (2012).
(2) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia (NSIS), với 24 nhóm và 274 chỉ tiêu
bao trùm các lĩnh vực kinh tế, xã hội và
môi trường (2005).
(3) Bộ Chỉ tiêu giám sát ngành lâm
nghiệp (FORMIS) và điều tra rừng (2006).
(4) Hệ thống Chỉ tiêu thống kê
ngành tài nguyên và môi trường, gồm
231 chỉ tiêu (2007).
(5) Các hệ thống chỉ tiêu/chỉ thị khác.
Các chỉ số/ chỉ tiêu là cơ sở quan
trọng để xem xét khi lựa chọn chỉ số/
chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh ở
Việt Nam.
Bảng 1. So sánh nội dung đánh giá tăng trưởng xanh của Tổ chức OECD với nội dung
thực hiện tăng trưởng xanh của Việt Nam
STT
Nội dung đánh giá của
Tổ chức OECD
Nội dung thực hiện tăng trưởng xanh
của Việt Nam
1 Năng suất tài nguyên và môi trường
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
2 Tài nguyên thiên nhiên
Xanh hoá sản xuất, đặc biệt chú trọng tới sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
3 Chất lượng môi trường sống Xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
4 Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách Không được đề cập một cách rõ nét
Trong 4 nội dung của Tổ chức
OECD đề xuất, nội dung thứ 4 (cơ hội
kinh tế và phản hồi chính sách) không
được thể hiện rõ nét trong nội dung do
chiến lược tăng trưởng xanh của Việt
Nam xây dựng. Với lý do dựa vào kinh
nghiệm quốc tế trong xây dựng, áp dụng
chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh, ta có thể
lựa chọn bộ chỉ số/ chỉ tiêu phù hợp với
mục đích giám sát, đánh giá tăng trưởng
xanh theo các nguyên tắc đã được nhiều
tổ chức quốc tế áp dụng [6]: Thứ nhất,
có liên quan và có ý nghĩa về mặt chính
sách; thứ 2, có liên quan tới tăng trưởng
xanh; thứ 3, đúng đắn về mặt khoa học;
thứ 4, được chấp nhận rộng rãi; thứ 5, có
thể giám sát được; thứ 6, có thể mô hình
hóa được; và có tính nhạy cảm. Do vậy,
chỉ số về cơ hội kinh tế và phản hồi chính
sách chưa thực sự phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của Việt Nam nên hiện tại
chưa được đề cập đến Chiến lược Quốc
gia về tăng trưởng xanh.
3.3. Đề xuất nhóm chỉ số đánh giá
tăng trưởng xanh cấp tỉnh
So sánh nội dung đánh giá tăng
trưởng xanh của OECD và nội dung
được đề cập đến trong Chiến lược tăng
trưởng xanh cấp Quốc gia (bảng 1) ta
đúc kết chỉ số đánh giá, giám sát tăng
trưởng xanh cấp quốc gia gồm 3 nhóm
chỉ số là: (i) Giảm cường độ phát thải
khí nhà kính; (ii) Xanh hoá sản xuất; (iii)
Xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng
bền vững. Đây có thể được coi là chỉ số
cốt lõi nhất có thể được sử dụng trong
quá trình đánh giá, giám sát thực hiện
tăng trưởng xanh ở Việt Nam. Trong
quá trình giám sát thực hiện tăng trưởng
xanh, các địa phương có thể tự xây dựng
và đánh giá các chỉ số tăng trưởng xanh
phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương mình căn cứ vào nhóm chỉ số
quốc gia, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt
ra. Vì vậy, bộ chỉ số về tăng trưởng xanh
cấp tỉnh được đề xuất gồm 3 nhóm chỉ
số với 8 chỉ số và 24 chỉ tiêu đánh giá
dựa theo nội dung xây dựng của OECD
và Chiến lược tăng trưởng xanh cấp
quốc gia, cụ thể như sau:
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
29
Bảng 2. Đề xuất một số Chỉ số/Chỉ tiêu chính nhằm giám sát tăng trưởng xanh về lĩnh
vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
STT
Chỉ số
theo
OECD
Nội dung cấp
quốc gia
Chỉ số cấp tỉnh Chỉ tiêu cấp tỉnh
1
Năng suất
tài nguyên
và môi
trường
Giảm cường
độ phát thải
khí nhà kính
Bảo vệ và phát
triển rừng
Bảo vệ và phát triển rừng khí nhà kính;
Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên;
Phát triển nuôi tái sinh rừng
Năng lượng hiệu
quả, năng lượng
mới và năng
lượng tái tạo
Săng lượng hiệu quả, năng suất cao;
Sử dụng bếp khí sinh học thay thế bếp củi
khu vực nông thôn;
Sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở
các hộ gia đình thành thị;
Sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở
các hộ gia đình;
Sử dụng điều hòa hiệu suất năng lực đig lg
điều n trên mái nhà.
Giao thông
Tỷ lệ sử dụng xe bus
Tỷ lệ sử dụng nhiên liệu sinh học.
2
Tài nguyên
thiên nhiên
Xanh hoá sản
xuất
Nguồn nước
Xử lý nước để bảo vệ nguồn nước ngầm,
nước mặt, vùng ven biển và mặt biển;
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt
(m3/người/năm).
Đất đai
Diện tích đất bị thoái hóa;
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh
học (%);
Diện tích đất được sử dụng cho nông
nghiệp cao, nông nghiệp hữu cơ.
Quản lý, giám
sát hoạt động
khu công nghiệp
Tỷ lệ các đô thị khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn,
nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng (%);
Chính sách tăng cường quản lý và giám sát
các tác động tiêu cực của việc xây dựng và
hoạt động các khu kinh tế.
3
Chất lượng
môi trường
sống
Xanh hoá lối
sống và thúc
đẩy tiêu dùng
bền vững
Không gian
xanh
Chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng
bình quân đầu người;
Tỷ lệ % đất cây xanh đô thị trên tổng diện
tích đất đô thị;
Chính sách về phát triển không gian xanh.
Chất thải rắn
Tỷ lệ % chất thải rắn sinh hoạt được thu
gom, xử lý;
Tỷ lệ % chất thải rắn y tế nguy hại được thu
gom, xử lý;
Tỷ lệ chất thải rắn được tái chế, tái sử dụng;
Chính sách về thu gom và xử lý rác thải.
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
30
Sau khi xác định được các chỉ số
đánh giá tăng trưởng xanh cấp tỉnh,
việc cần làm tiếp theo là xác định giá trị
các chỉ số sao cho khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tế của mỗi địa phương
khác nhau để có thể thực hiện được tăng
trưởng xanh. Ngoài ra, sau khi xác định,
thống nhất các chỉ số trong từng lĩnh
vực đánh giá, việc xác định thứ tự ưu
tiên cho từng chỉ tiêu trong bộ chỉ số,
trọng số của từng chỉ tiêu cũng rất quan
trọng, làm cơ sở cho việc tính tổng điểm
và xác định tiêu chuẩn đánh giá, mức
độ phải đạt được các chỉ số tăng trưởng
xanh về lĩnh vực quản lý tài nguyên và
môi trường của tỉnh.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Đánh giá tiến trình tăng trưởng
xanh đã được nhiều tổ chức quốc tế và
các nước thuộc Tổ chức OECD thực
hiện trong thời gian vừa qua. Theo
những nghiên cứu trên thế giới, 4 nội
dung chính thường được dùng để đánh
giá tăng trưởng xanh bao gồm: (i)
Hiệu suất tài nguyên và môi trường;
(ii) Nền tảng tài sản thiên nhiên; (iii)
Chất lượng cuộc sống về môi trường;
và (iv) Cơ hội kinh tế và phản hồi
chính sách. Những nội dung đánh giá
này cũng khá tương đồng với nội dung
được đưa ra trong Chiến lược quốc gia
của Việt Nam về Tăng trưởng xanh,
bao gồm: (i) giảm cường độ phát thải
khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; (ii)
xanh hóa sản xuất, đặc biệt chú trọng
tới sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, khuyến khích
sản xuất và công nghệ thân thiện với
môi trường; và (iii) xanh hóa lối sống
và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, gắn
với nâng cao chất lượng sống về môi
trường ở vùng đô thị và nông thôn và
nâng cao nhận thức về môi trường và
phát triển bền vững.
Từ những nghiên cứu trên thế giới
trong đánh giá, giám sát thành tựu tăng
trưởng xanh, từ nhiệm vụ thực tiễn
trong Chiến lược tăng trưởng xanh
quốc gia, một bộ chỉ số đánh giá tăng
trưởng xanh cấp tỉnh đã được đề xuất
gồm 3 nhóm chỉ số với 8 chỉ số và 24
chỉ tiêu, gồm các chỉ số: (1) Bảo vệ và
phát triển rừng; (2) Năng lượng hiệu
quả, năng lượng mới và năng lượng tái
tạo; (3) Giao thông; (4) Nguồn nước;
(5) Đất đai; (6) Quản lý, giám sát hoạt
động khu công nghiệp; (7) Không gian
xanh; (8) Chất thải rắn.
4.2. Kiến nghị
Trên đây là bộ chỉ số đánh giá tăng
trưởng xanh được đề xuất dựa trên kinh
nghiệm của tổ chức OECD và chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh của
Việt Nam, áp dụng cho các địa phương
cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi áp dụng cần x