Tóm tắt. Chất lượng là cái gốc tạo nên sự phát triển bền vững cho các cơ sở đào tạo.
Tất cả các hoạt động diễn ra trong các cơ sở đào tạo đại học đều không nằm ngoài
mục đích là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo mà sản phẩm cuối cùng không ai
khác chính là người học được xã hội chấp nhận và nhà tuyển dụng quan tâm. Đảm
bảo chất lượng là hoạt động thường xuyên, liên tục được các nhà quản lí và tất cả
các thành viên trong cơ sở đào tạo quan tâm. Trong những năm gầm đây, Học viện
quản lí giáo dục rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng thông qua các hoạt
động, trong đó đặc biệt phải kể tới hoạt động giảng dạy, thi cử, công tác kiểm tra
đánh giá và các điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho
đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong áp dụng tại học viện quản lí giáo dục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Interdisciplinary Sci., 2014, Vol. 59, No. 6, pp. 143-148
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG
ÁP DỤNG TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Đỗ Thị Thúy Hằng
Phòng Đảm bảo chất lượng, Học viện Quản lí Giáo dục
Tóm tắt. Chất lượng là cái gốc tạo nên sự phát triển bền vững cho các cơ sở đào tạo.
Tất cả các hoạt động diễn ra trong các cơ sở đào tạo đại học đều không nằm ngoài
mục đích là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo mà sản phẩm cuối cùng không ai
khác chính là người học được xã hội chấp nhận và nhà tuyển dụng quan tâm. Đảm
bảo chất lượng là hoạt động thường xuyên, liên tục được các nhà quản lí và tất cả
các thành viên trong cơ sở đào tạo quan tâm. Trong những năm gầm đây, Học viện
quản lí giáo dục rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng thông qua các hoạt
động, trong đó đặc biệt phải kể tới hoạt động giảng dạy, thi cử, công tác kiểm tra
đánh giá và các điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho
đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
Từ khóa: Chất lượng, chất lượng bên trong, đảm bảo chất lượng bên trong, giá trị,
công cụ đánh giá
1. Mở đầu
Trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam đang có nhiều chuyển biến quan trọng, đặc
biệt là sự quan tâm của các lực lượng xã hội đến chất lượng của các cơ sở giáo dục đại
học, sự cạnh tranh về ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng [1].
Chính vì vậy, mỗi trường đại học không còn cách nào khác là phải tự xây dựng cho mình
những phương thức đảm bảo chất lượng hiệu quả nhằm thu hút lực lượng người học đồng
thời khẳng định vị thế của nhà trường trong xã hội. Một trong những công việc cần thiết
mà mỗi trường cần làm ngay đó là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong thật
sự hiệu quả làm tiền đề để triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng tiếp theo [2].
Ngày nhận bài: 12/3/2014. Ngày nhận đăng: 19/6/2014.
Tác giả liên lạc: Đỗ Thị Thúy Hằng, e-mail: hangdo12@gmail.com
143
Đỗ Thị Thúy Hằng
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đảm bảo chất lượng bên trong là gì?
Đảm bảo chất lượng bên trong là hệ thống các chính sách, cơ chế để một trường đại
học hoặc một chương trình giáo dục vận hành nhằm đảm bảo rằng trường đại học hoặc
chương trình giáo dục đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, chuẩn mực được áp dụng cho trường
đại học hoặc chương trình đó.
Đảm bảo chất lượng bên trong được coi là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
thực của một trường đại học, cụ thể nhà trường khẳng định chất lượng thông qua sản phẩm
đào tạo cùng quá trình quản lí, xây dựng mục tiêu chiến lược, phối hợp các nguồn lực,
sử dụng thông tin thu thập được để có căn cứ trong việc điều chỉnh, đổi mới và cải tiến
mục tiêu, kế hoạch, quy trình và các tiêu chuẩn có liên quan đến nâng cao chất lượng. Hệ
thống đảm bảo chất lượng bên trong, với các hoạt động mang tính hệ thống đó là thu thập
hệ thống thông tin phản hồi, đề xuất xây dựng quy trình quản lí, cải tiến đổi mới phương
pháp giảng dạy, điều chỉnh bổ sung chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tế,...[4].
2.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong và những giá trị
Xu thế toàn cấu hóa và hội nhập quốc tế đang đòi hỏi giáo dục đại học Việt Nam
phải nhanh chóng đổi mới cách quản lí để đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng đào
tạo. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học và kế hoạch kiểm định chất
lượng với tổ chức độc lập là vấn đề cần thiết được Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo
quan tâm. Việc thành lập cơ quan kiểm định chất lượng có thể nói là một sự thay đổi mang
tính cách mạng trong cơ cấu tổ chức và quản lí của ngành giáo dục Việt Nam. Muốn có
kết quả thực về chất lượng không thể phủ nhận hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
của các cơ sở giáo dục.
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của trưởng đại học đóng vai trò nòng cốt
quyết định chất lượng các hoạt động. Đó là sự tổng hợp của nhiều hệ thống con, nguồn tài
nguyên và thông tin nhằm kiến tạo đảm bảo và cải thiện chất lượng dạy học, nghiên cứu
khoa học cũng như phục vụ xã hội.
Theo hướng dẫn của AUN, Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong được xây dựng
dựa trên mô hình trình bày ở Sơ đồ 1, gồm 4 thành tố cơ bản: hệ thống các công cụ giám
sát, hệ thống các công cụ đánh giá, hệ thống các quy trình đảm bảo chất lượng chuyên
biệt và hệ thống các công cụ đảm bảo chất lượng chuyên biệt.
(1) Hệ thống các công cụ giám sát gồm những công cụ ghi nhận các chỉ báo về các
hoạt động cốt lõi (KPI: key performance indicator) của đơn vị. Tùy thuộc vào mối quan
tâm của nhà trường mà một hệ thống KPI được xây dựng và định kì thu thập giá trị. AUN
đã hướng dẫn một số chỉ số quan trọng phục vụ hoạt động đảm bảo chất lượng như quá
trình học tập của sinh viên, tỉ lệ sinh viên ra trường đúng thời gian dự kiến, tỉ lệ sinh viên
bỏ học qua từng năm,. . . Cũng thuộc các công cụ giám sát là hệ thống theo dõi các phản
hồi từ thị trường lao động và cựu sinh viên và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa
144
Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong áp dụng tại học viện Quản lí Giáo dục
học của nhà trường. Theo định kì, các chỉ báo này giúp nhà trường ước định khả năng đáp
ứng của sự vận hành các hoạt động trong trường, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để
đạt được mục tiêu mong đợi.
Sơ đồ 1: Mô hình hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong theo AUN
Đảm bảo chất lượng bên trong
↓ ↓ ↓ ↓ ↓
Công cụ
giám sát
−→
Tiến trình
học của
sinh viên
Tỉ lệ tốt
nghiệp,
bỏ học
Phản hồi từ nhà
tuyển dụng và
cựu sinh viên
Hiệu suất
nghiên cứu
Công cụ
đánh giá
−→
Đánh giá
do sinh
viên thực
hiện
Đánh giá
môn học,
chương
trình
Đánh giá kết quả
nghiên cứu
Đánh giá các
dịch vụ phục
vụ người học
Quy trình
đảm bảo chất
lượng
chuyên biệt
−→
ĐBCL
trong
đánh giá
sinh viên
ĐBCL
trong công
tác nhân sự
ĐBCL trong QL
CSVC, TBDH
ĐBCL trong
hỗ trợ người
học
Công cụ
ĐBCL
Chuyên biệt
−→ Tự đánh
giá
Kiểm toán
nội bộ
Hệ thống
thông tin
Sổ tay chất
lượng
↓ ↓ ↓ ↓ ↓
Rà soát
(2) Hệ thống các công cụ đánh giá cho biết các chỉ báo, nhận xét định tính từ sinh
viên, giảng viên và các bên liên quan về các học phần, chương trình giáo dục, quá trình
triển khai hoạt động dạy và học, hiệu quả nghiên cứu khoa học, dịch vụ sinh viên,... Nhà
trường phải có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học và các bên liên quan
khác một cách phù hợp, từ đó có những điều chỉnh cần thiết để làm hài lòng “khách hàng”
của mình.
(3) Hệ thống các quy trình đảm bảo chất lượng chuyên biệt (special QA processes)
gồm những quy định, quy trình liên quan đến các hoạt động bên trong đơn vị nhằm duy
trì đều đặn, thường xuyên công tác đảm bảo chất lượng. AUN hướng dẫn các trường xây
dựng nhiều quy trình đảm bảo chất lượng, không chỉ cho việc đánh giá sinh viên, mà còn
cho đội ngũ giảng viên, đội ngũ hỗ trợ, cơ sở vật chất, hỗ trợ sinh viên,. . .
(4) Hệ thống các công cụ đảm bảo chất lượng chuyên biệt (specific QA instruments)
như cách phân tích SWOT, được tiến hành sau một chu kì hoạt động của nhà trường nhằm
xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của đơn vị; từ đó có những
145
Đỗ Thị Thúy Hằng
điều chỉnh chiến lược cho các chu kì kế tiếp. Để tiếp cận cách phân tích này, nhà trường
cần tiến hành quá trình tự đánh giá nhằm kiểm soát sự phát triển đúng hướng và đúng
cách của trường và tầm soát các mục tiêu đã đạt được.
Trong 4 thành tố của hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong, thì 2 thành tố đầu
tiên là các công cụ nhằm thu thập thông tin và thực hiện đánh giá thường xuyên (do các
bộ phận quản lí tự thực hiện cho đơn vị mình) và hai thành tố sau là các quy trình công
việc có tích hợp yếu tố đảm bảo chất lượng và các công cụ đảm bảo chất lượng đặc biệt.
Về nguyên tắc, để đạt được hiệu quả cao nhất, các trường cần quan tâm đến cả 4 yếu tố
cấu thành hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế
và khả năng của đơn vị, nhà trường ưu tiên xây dựng các thành tố có ý nghĩa nhất; các
thành tố khác sẽ tiếp tục được bổ sung để hoàn chỉnh dần hệ thống đảm bảo chất lượng
bên trong [3].
Trong hoạt động đảm bảo chất lượng bên trong của các cơ sở đào tạo đại học thì
đảm bảo quá trình giảng dạy và học tập là vấn đề cốt lõi. Muốn vậy, cần quan tâm đến các
nội dung sau:
- Chương trình đào tạo phải được thiết kế dựa trên mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu
và được lấy ý kiến từ các chuyên gia bên ngoài, các tổ chức nghề nghiệp và được thông
qua hội đồng khoa học trước khi triển khi thực hiện.
- Chương trình đào tạo được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kì, được điều
chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải
thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch. Về phương diện này, các
giảng viên cần tạo ra một môi trường khuyến khích sinh viên tham gia vào việc đánh giá
hoạt động giảng dạy cũng như kết quả học tập.
2.3. Đảm bảo chất lượng bên trong tại Học viện Quản lí giáo dục
Học viện Quản lí giáo dục (HV QLGD) được thành lập từ năm 2007, năm 2009 lần
đầu tiên HV QLGD đã triển khai tự đánh giá dựa trên 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí. Từ đó
đến nay, Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc, hàng năm đều triển khai các kế
hoạch cải tiến nâng cao chất lượng các hoạt động hướng tới chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
và nghiên cứu khoa học. Trong các hoạt động cải tiến phải kể đến cải tiến hoạt động kiểm
tra đánh giá, đã thành lập phòng đảm bảo chất lượng từ năm 2011, đã triển khai kế hoạch
xây dựng ngân hàng câu hỏi phục vụ cho thi học phần và từng bước cải tiến chất lượng
các hoạt động kiểm tra, thi cử, chú trọng các hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy, từ
việc triển khai kế hoạch biên soạn chương trình, giáo trình phục vụ các hoạt động đào tạo
dến việc triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát các hoạt động giảng dạy,
từng bước tiến đến lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy và các điều
kiện hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trong những năm gần đây, HV QLGD rất quan tâm đến công tác đảm bảo chất
146
Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong áp dụng tại học viện Quản lí Giáo dục
lượng, được thể hiện qua các hoạt động như:
- Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng: Năm 2010 HVQLGD đã triển khai
kế hoạch xây dựng văn hóa chất lượng, giao cho bộ phận đảm bảo chất lượng chịu trách
nhiệm thực hiện thông qua các hoạt động đào tạo, quản lí sinh viên và nghiên cứu khoa
học. Với các kết quả thu được từ các đại diện các bộ phận với các báo cáo được Hội đồng
khoa học đánh giá cao.
- Tổ chức các hoạt động đảm bảo chất lượng như: Tăng cường các điều kiện cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với các mục tiêu
của nhà trường. Đã trang bị 100% thiết bị máy chiếu phục vụ các phòng học. Có phòng in
sao đề độc lập bên cạnh các thiết bị chiếu sáng tương đối tốt đảm bảo các điều kiện học
tập và nghiên cứu cho sinh viên và học viên;
- Phát triển hệ thống (bộ máy, chính sách, quy trình) quản lí chất lượng bên trong,
giao cho bộ phận đảm bảo chất lượng làm đầu mối thực hiện ba công khai, kiểm tra việc
thực hiện giảng dạy các chương trình trong học viện;
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình và phương pháp dạy
học thông qua việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên. Kết quả của bộ tiêu chuấn đánh giá
chương trình và phương pháp dạy học đã được đưa vào áp dụng lấy ý kiến từ sinh viên và
có căn cứ cho việc điều chỉnh chương trình trong năm 2013;
- Đề xuất các hoạt động liên quan đến điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo, bồi
dưỡng;
- Hàng năm triển khai hoạt động tự đánh giá bên trong và đề xuất các kế hoạch cải
tiến nâng cao chất lượng hoạt động dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng. Đã triển
khai hội thảo có ý kiến của các chuyên gia đánh giá bên ngoài giúp Học viện hoàn thiện
báo cáo tự đánh giá và đưa ra kế hoạch cải tiến chất lượng;
- Xây dựng kế hoạch hành động nhằm không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện;
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ giảng viên, chú trọng đến đội ngũ giảng viên trẻ. Hàng năm số lượng các
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở giao cho đội ngũ cán bộ, giảng viên trẻ tăng lên.
Mặc dù chất lượng đạt được chưa cao nhưng đã tạo động lực cho lớp trẻ chủ động tham
gia nghiên cứu khoa học;
- Luôn cập nhật và công khai các thông tin cần thiết về nhà trường và các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kết luận
Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của các trường đại học nói chung
và Học viện QLGD nói riêng là nhu cầu tất yếu cần được thực hiện thường xuyên và liên
tục. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục
tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào
tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh
147
Đỗ Thị Thúy Hằng
giá chất lượng giáo dục, đào tạo. Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học. Tăng
cường đổi mới kiểm tra đánh giá và các hoạt động thi cử nâng cao chất lượng đào tạo. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tăng cường các
hoạt động đảm bảo chất lượng bắt đầu từ các bộ phận trong Học viện. Sứ mệnh, tầm nhìn,
chiến lược phát triển của Học viện QLGD cũng như các thông tin về nội dung và chuẩn
nghề nghiệp của chương trình đào tạo được công bố công khai trên Website của Học viện
(Kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ của sinh viên) “Các ngành đào tạo” và các khung
chương trình đào tạo chi tiết các ngành đào tạo. Muốn vậy, đòi hỏi sự quyết tâm không
chỉ của lãnh đạo Học viện mà còn của tất cả các giảng viên, nhân viên nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu mong đợi ngày càng cao của xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW).
[2] Đỗ Thị Thúy Hằng, 2012. Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục. NXB khoa
học kĩ thuật.
[3] ĐHQG-HCM, 2008. Sổ tay áp dụng Bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN trong tự đánh
giá chương trình đào tạo. Nxb ĐHQG-HCM.
[4] Vũ Thị Phương Anh, 2006.Một vài đề xuất kiện toàn cơ chế đảm bảo chất lượng tại
ĐHQG-HCM. Kỉ yếu hội thảo Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học,
ĐHQG-HCM.
ABSTRACT
Building a system of inside education quality assurance
for national institute of education management
A susbtainable development of training institutions must be rooted in quality im-
provement. All activities should aim to improve training quality, the final outcome being
graduates who meet the requirements of society and employers. Quality assurance, which
is a continuous process, has become an area of focus of most educational managers and
employees. In recent years, the National Institute of Education Management has paid spe-
cial attention to training improvement focusing on teaching, testing and evaluation, in-
frastructure and teaching equipment, in order to improve training and foster scientific re-
search.
148