Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những
dữ liệu được thu thập ( ngành thống kê) xây dựng thành các phương trình (ngành
toán học kinh tế ) để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do
các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác (ngành kinh tế lượng) trước
khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.
Mỗi nội dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh
doanh lâu dài, ổn định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị trong từng giai đoạn kinh doanh,
hoặc trong chiến lược dài hạn.
11 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và phân tích chi phí định mức!, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xây dựng và phân tích chi phí
định mức!
Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những
dữ liệu được thu thập ( ngành thống kê) xây dựng thành các phương trình (ngành
toán học kinh tế ) để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do
các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác (ngành kinh tế lượng) trước
khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.
Mỗi nội dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh
doanh lâu dài, ổn định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị trong từng giai đoạn kinh doanh,
hoặc trong chiến lược dài hạn.
Để kết quả phân tích có giá trị, các nhân tố cần được cố gắng định lượng trong khả
năng có thể. Chính những thông tin lượng hoá đó mới đúng nghĩa là “ hệ thống
thông tin hữu ích của kế toán, cơ sở của các quyết định quản trị và chỉ có điều này
mới làm cho phân tích hoạt động kinh doanh trở nên thuyết phục và sẽ là hoạt
động thường xuyên được quan tâm tại doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, việc xây dựng định mức chi phí và phân tích định mức chi
phí vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bài viết này xin đưa ra cách xây dựng
định mức chi phí và phân tích các định mức đó.
Trước hết phải hiểu chi phí định mức là gì. Đó là chi phí dự tính để sản xuất một
sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng
Công dụng của chi phí định mức
1. Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí
nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định
mức số giờ công
2. Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì
chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá
3. Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như
định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả
năng sinh lời
4. Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao
cho tiết kiệm
Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn:
Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật hơn
là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những
người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét một
các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay
đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh
và bổ sung cho phù hợp
Phương pháp xác định chi phí định mức :
* Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên
gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định
lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong
điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh
nghiệp
* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ
trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét
những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp
lệ thì bỏ hay xây dựng lại.
* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều
kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp
Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất
- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Về mặt lượng nguyên vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một
sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:
1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
2. Hao hụt cho phép
3. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng
Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật
liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu
Như vậy ta có:
Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá
- Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức
lượng căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH,BHYT,KPCĐ của
lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng
như sau:
- Mức lương căn bản một giờ
- BHXH,
Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể
được xác định bằng 2 cách:
1. Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với
bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho
từng công việc
2. Phương pháp bấm giờ
Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau:
+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
+ Thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy
+ Thời gian tính cho sản phẩm hỏng
Như vậy ta có:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá
- Định mức chi phí sản xuất chung
*Định mức biến phí sản xuất chung
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí
của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì
phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất
chung cho 1 đơn vị sản phẩm
Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ
được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp (định mức về lượng thời gian
trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm) là 3.5 giờ/sp thì định mức phần biến phí sản xuất
chung của sản phẩm là:
1 200đ/ giờ x 3.5 giờ/s.p = 4 200đ/s.p
*Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho
quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.
Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn
cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản
xuất chung của 1 sản phẩm là:
3 200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 11 200 đ/s.p
Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung :
1 200đ/s.p + 3 200 đ/giờ = 4 400đ
Chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản phẩm là:
4 400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15 400 đ/s.p
Từ cách xây dựng định mức trên ta đi xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chí phí sản xuất:
Y = ao + a1X1 + a2X2 + a3X3
Y: Chi phí sản xuất sản phẩm
X1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
X2: Chi phí nhân công trực tiếp
X3: Chi phí sản xuất chung
Ta đi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu
tố cấu thành nên chi phí định mức về lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau:
- Chi phí định mức nguyên vật liệu trực tiếp
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu:
G= ao +a1g1 + a2g2 + a3g3 +e
G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu
g1 là lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất 1 sản phẩm
g2 là lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép
g3 là lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu
hao hụt cho phép thay đổi 1 đơn vị
a3 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu
dùng cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nguyên vật liệu:
Z = ao +a1z1 + a2z2 + e
Z là chi phí định mức về giá nguyên vật liệu
z1 là giá mua ( sau khi trừ đi các khoản giảm trừ)
z2 là chi phí thu mua
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1
đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
- Chi phí định mức nhân công trực tiếp
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng chi phí nhân công trực tiếp:
N= ao +a1n1 + a2n2 + a3n3 + e
G là chi phí định mức về lượng nhân công trực tiếp
g1 là lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
g2 là lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy
g3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức lượng nhân công khi lượng thời gian cần thiết để
sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức lượng lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy
thay đổi 1 đơn vị
a3 là mức tác động tới định mức lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng thay đổi
1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp:
M= ao +a1m1 + a2m2 + a3m3 + e
M là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp
g1 là giá mức lương căn bản giờ công trực tiếp
g2 là mức BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho 1 sản phẩm
g3 là phụ cấp tính cho 1 sản phẩm
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức lương căn bản dùng thay
đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức BHXH, BHYT, KPCĐ
thay đổi 1 đơn vị
a3 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
- Chi phí định mức sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân thành
biến phí và định phí
Phương trình hồi quy định mức chi phí sản xuất chung như sau:
K = ao + a1k1 + a2k2
K là định mức chi phí sản xuất chung
k1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
k2 là định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất
chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất
chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
Sau khi đã xây dựng được những phương trình toán học với mô hình hồi quy bội
(hay hồi quy đa biến) ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để
giải bài toán này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định
được những nhân tố trực tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp
nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.