Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam

Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ sử dụng trong công tác số hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam; Một số bộ sưu tập số đang xây dựng, phát triển và các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ sưu tập số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Qua đó, các tác giả đề ra phương hướng, nhiệm vụ để tăng cường phát triển các bộ sưu tập số, xây dựng thư viện số quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.

pdf17 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM Kiều Thúy Nga* - Lê Thị Thanh Hà** - Nguyễn Lương Ninh***1 Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ sử dụng trong công tác số hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam; Một số bộ sưu tập số đang xây dựng, phát triển và các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ sưu tập số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Qua đó, các tác giả đề ra phương hướng, nhiệm vụ để tăng cường phát triển các bộ sưu tập số, xây dựng thư viện số quốc gia trong giai đoạn tiếp theo. Từ khóa: Công nghệ thông tin; Bộ sưu tập số; Thư viện Quốc gia, Việt Nam. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) thì vai trò quản lý và cung cấp thông tin của các thư viện ngày càng đóng vai trò quan trọng, điều đó đòi hỏi các thư viện phải có những chính sách trong việc xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số, cơ sở dữ liệu (CSDL) số. Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQG) là Thư viện trung tâm của cả nước, là nơi lưu trữ, bảo tồn di sản văn hóa thành văn của dân tộc với số lượng tài liệu lớn, phong phú, đa dạng về dạng thức. Song song với việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao công tác chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ người sử dụng thì công tác số hóa tài liệu, xây dựng và phát triển bộ sưu tập số là vấn đề đang * Thạc sĩ, Thư viện Quốc gia Việt Nam. ** Thạc sĩ, Thư viện Quốc gia Việt Nam. *** Thư viện Quốc gia Việt Nam. 669 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM được Thư viện đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao và đa dạng của người dùng tin trong thời đại mới. I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHỆ SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 1.1. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin Từ năm 1985, TVQG đã bắt đầu ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện và cũng là một trong các thư viện đi đầu trong việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ, số hóa tài liệu trong hệ thống thư viện trên toàn quốc. Năm 1986, phiếu mục lục và thư mục quốc gia được xử lý từ máy tính. Đến năm 2001, Thư viện đã xây dựng những dự án khả thi, phù hợp với trình độ phát triển tin học ở từng thời kỳ tại TVQG, đồng thời đề xuất với lãnh đạo Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin tới các thư viện tỉnh, thành phố trong cả nước và phù hợp với yêu cầu của thư viện cấp tỉnh để trang bị hạ tầng thông tin, đào tạo viên chức tin học cho các thư viện tỉnh, thành phố. Qua đó, gắn việc tin học hoá ngay tại TVQG với toàn hệ thống thư viện công cộng, nhằm thống nhất về nghiệp vụ và tận dụng các kết quả của nhau. Các dự án về CNTT đã được triển khai mạnh mẽ tại TVQG như: “Xây dựng hệ thống thông tin thư viện điện tử/ thư viện số tại TVQG” năm 2001; “Nâng cao hệ thống thông tin thư viện điện tử/ thư viện số tại TVQG và Thư viện 61 tỉnh thành phố” năm 2003; “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện số tại TVQG và hệ thống Thư viện công cộng” năm 2005; “Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện điện tử/ thư viện số tại TVQG và hệ thống TVCC” năm 2006; và “Tăng cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” năm 2007; Dự án “Tăng cường năng lực thư viện số và bảo quản số tại TVQG” năm 2012. Đặc biệt từ năm 2015-2020, nhiều Dự án bổ sung thiết bị số hóa, thiết bị bảo mật, an toàn thông tin và vận hành khai thác thư viện số, phần mềm hỗ trợ khai thác tài nguyên thông tin dạng số... được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư để đảm bảo công tác bảo tồn và 670 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM tổ chức phục vụ khai thác các tư liệu lịch sử, văn hóa, khoa học của dân tộc, tạo thêm rất nhiều cơ hội cho người sử dụng tiếp cận đến các nguồn tài nguyên quý giá mà Thư viện đang lưu giữ. 1.2. CÔNG NGHỆ SỐ TRONG CÔNG TÁC SỐ HÓA Số hoá là quá trình chuyển đổi thông tin dạng truyền thống sang dạng điện tử. Do đó số hoá được coi là một phương thức tạo lập nguồn tài nguyên thông tin điện tử cung cấp những giá trị cao hơn cho nghiên cứu, học tập, đào tạo, quản lý, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao khả năng truy cập, đặc biệt đối với các tài liệu quý, tài liệu cổ, tài liệu lưu trữ cần phải bảo vệ. Vì vậy, việc lựa chọn các công nghệ trong công tác số hóa đóng một vai trò rất quan trọng nhằm tạo lập được các nguồn tài nguyên thông tin điện tử đảm bảo chất lượng. Hiện nay, TVQG đang sử dụng một số công nghệ sau để số hóa tài liệu: 1.2.1. Thiết bị số hóa tài liệu Máy Scanner 4DigitalBooks DL3003 Đây là phiên bản mới nhất, hiện đại, tích hợp nhiều tính năng thông minh, phù hợp với nhiều loại tài liệu, nhiều khổ cỡ (A2, A3, A4, A5..), định dạng đầu ra hỗ trợ chuẩn tiff, jpeg... với chất lượng rất cao, kể cả những chi tiết và chữ rất nhỏ. Tính năng hoạt động của máy scan robot này đã thay thế cho hàng loạt những công đoạn thủ công trong số hóa tài liệu mà từ trước đến nay đều cần có sự hỗ trợ rất lớn của con người và có một số tính năng vượt trội như: Tốc độ quét cao, quét tài liệu ở nhiều khổ cỡ khác nhau, quét những tài liệu khó quét nhất, xử lý cuốn sách một cách nhẹ nhàng nhờ không khí đệm, nhận dạng quang học (mã hóa văn bản) ở nhiều mức độ khác nhau và dễ dàng sử dụng. Với công nghệ này, tất cả các hình ảnh, các trang văn bản sẽ được chụp lại với chất lượng tốt nhất, không có trang nào bị bỏ quên trong quá trình làm việc. Nó sẽ tự động quét các trang sách. Điều quan trọng nhất là quét ở độ an toàn và chính xác nhất. Một giờ nó có thể quét được 3.000 trang đối với những cuốn sách dễ, còn đối với các cuốn sách khó hơn thì khoảng 1.000trang/ giờ. Toàn bộ quá trình số hóa được thiết kế cho việc sử 671 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM dụng công nghiệp, thường sử dụng cho các dự án số hóa trên 3 triệu trang (tức là số hóa nhiều, làm theo các đơn đặt hàng). DL 3003 có thể làm việc 24/24h, 7 ngày/tuần với sự kết hợp của nhiều máy tính song song. Thời gian bảo trì cần thiết để đạt được hiệu suất cao nhất là 12 tháng. DL 3003 có tính năng đảm bảo quét được những tài liệu khó mà những máy quét thông thường không thể thực hiện được (Tài liệu bìa cứng hoặc mềm như báo, tạp chí; Tài liệu có các trang lượn sóng, bản thảo). Thiết bị này được cấp bằng sáng chế luồng không khí trong quá trình chuyển trang và có đệm cuốn sách. No đảm bảo cho quá trình xử lý cuốn sách nhẹ nhàng mà không gây binen. (Chiếc máy xử lý các cuốn sách một cách nhịp nhàng nhờ luồng không khí có trong máy); có thể lựa chọn độ quang học khác nhau lên đến 600 dpi với các tiêu chuẩn như: trang tài liệu không bị chói, không cong vênh, không bị kéo dài, không bị gợn sóng, không có hình ảnh của ngón tay hay của kẹp mà mình không mong muốn; Tích hợp nhiều tính năng khác nữa như: MARC hay Dublin core hoặc thông tin thư mục khác từ nhiều nguồn khác nhau (Fedora, cá nhân...). Tại TVQG, với máy scan robot 4DigitalBooks DL 3003 đã giúp cho quá trình số hóa tài liệu được rút ngắn, nhanh gọn và đạt được hiệu suất cao. Toàn bộ file ảnh sau khi scan sẽ được lưu dưới dạng file tiff, jpeg..., tất cả các công đoạn như kiểm soát số trang, kiểm soát chất lượng, lưu giữ tệp ảnh gốc (master file) và lưu trên ổ chứa storage đều được máy hỗ trợ mà không cần đến bàn tay của con người. Đặc biệt, những công đoạn như convert các file ảnh đã được scan sang dạng khác để xử lý tiếp: jpg, gif... Xử lý ảnh dạng thô, cân bằng độ sáng tối, cân chỉnh tương phản, tăng độ sắc nét; xoay để làm thẳng ảnh (reskew), cắt (crop), loại bỏ những viền thừa trong quá trình scan hoặc chụp bằng các phần mềm hỗ trợ như Lightroom 4.1 (Arobe), phần mềm Microsoft Office Picture Manager. Tất cả những công đoạn đó đều thực hiện chỉ trong DL 3003. Máy Scanner Supra Scan Quartz Thế hệ máy scan này tại TVQG được cho là thế hệ máy tiên tiến nhất chuyên dùng để scan dạng tài liệu có khổ cỡ lớn như bản đồ, báo 672 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM khổ lớn. Ngoài ra, SupraScan Quartz có thể hỗ trợ chất lượng ảnh đầu ra đến 1000dpi trên khổ nhỏ. Ở TVQG, Scanner Supra Scan Quarts được sử dụng để chụp lại những tài liệu cổ như báo Đông Dương, bản đồ. Quá trình này giúp chất lượng ảnh chụp số hóa có chất lượng cao do khả năng hỗ trợ phân giải DPI lên rất cao. Ngoài ra, máy cũng hỗ trợ tạo các dạng file, điển hình là tiff và jpeg. Các loại file này được dùng với nhiều mục đích khác nhau như lưu trữ file master, hoặc được đưa trực tiếp vào phần số hóa để xử lý. Số hóa tài liệu bằng máy Scanner Supra Scan Quartz Máy Scanner film Máy Scanner film ScanPro 2000 cung cấp các tính năng chuyển dạng tài liệu được lưu trữ dưới dạng phim âm bản sang dạng số. Với thiết bị này các thông tin được lưu dưới dạng âm bản sẽ được trích xuất và lưu dưới dạng số, giúp người sử dụng dễ dàng tiếp cận nội dung tài liệu thông qua các loại máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh, khắc phục việc người sử dụng chỉ có thể đọc tài liệu lưu dưới dạng vi phim (microfilm), vi phích (microfiche) trên máy đọc chuyên dụng dạng phóng to hình ảnh như trước đây. 673 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 1.2.2. Ứng dụng xử lý số hóa DocWorks: DocWorks là ứng dụng xử lý tài liệu số, được phát triển bởi Công ty CCS, Đức. Đây là phần mềm chuyên dụng, xử lý tài liệu số hóa dạng sách, báo, tạp chí... tích hợp công nghệ nhận dạng tiếng Việt (OCR) của ABBYY. Toàn bộ siêu dữ liệu sau khi xử lý sẽ được quản lý theo chuẩn METS và ALTO, sản phẩm này sẽ được trích xuất cho phần mềm quản lý hiển thị trên giao diện người sử dụng - phần mềm Veridian Digital Library hoặc bất kỳ phần mềm quản trị thư viện số nào khác có hỗ trợ các chuẩn siêu dữ liệu (metadata). Veridian Digital Library Veridian Digital Library là ứng dụng chuyên biệt để hiển thị/trình diễn báo và các bộ sưu tập dựa trên văn bản khác như: ảnh, video, và các loại tập tin khác trên nền tảng Website. Với giao diện hiển thị đơn giản, dễ sử dụng, tìm kiếm và hiển thị rất nhanh. Ngoài ra Veridian còn hỗ trợ hiển thị trên các thiết bị di động. Giao diện hiển thị Báo - Tạp chí bằng phần mềm Veridian Phần mềm ResourceSpace ResourceSpace là phần mềm mã quản trị tài liệu số mã nguồn mở được TVQG ứng dụng và phát triển để tổ chức phục vụ người sử dụng truy cập nguồn tài liệu CD/DVD trong mạng nội bộ tại các phòng máy tính chuyên dụng. 674 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Phần mềm EzProxy Cung cấp quá trình truy cập ổn định vào nguồn tài liệu số, tài liệu điện tử của thư viện, xác thực người dùng tin của thư viện khi người dùng tin truy cập vào tài nguyên thông tin của thư viện từ máy tính bên ngoài thư viện, hỗ trợ khai thác tài nguyên thông tin dạng số của thư viện từ xa. II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 2.1. Yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ sưu tập số • Bản quyền tài liệu được số hóa Trong quá trình xây dựng bộ sưu tập số, Thư viện gặp phải những khó khăn nhất định về vấn đề bản quyền tài liệu trong việc lựa chọn tài liệu số hóa. Bản quyền đối với tài liệu trong Thư viện số chia làm 2 loại: các tài liệu còn luật bản quyền và các tài liệu hết luật bản quyền. - Các tài liệu còn luật bản quyền: Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019, Điều 25, Khoản 1, Mục a,đ [4]: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhậu bút, thù lao cụ thể: Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá nhân; Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu. - Các tài liệu hết luật bản quyền: Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019, Điều 27, Khoản 2, Mục b [4]: Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. Qua việc đối chiếu với các văn bản trên cho thấy, việc số hóa tài liệu tại TVQG là đáp ứng được yêu cầu về mục đích (phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập), song vẫn chưa giải quyết triệt để được vấn đề về quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Vì vậy, cần phải có thời gian và hành lang pháp lý hợp lý hơn để giải quyết vấn đề này. 675 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM • Chính sách xây dựng và phát triển bộ sưu tập số Chính sách là hệ thống các biện pháp cụ thể dựa trên cơ sở đường lối chính trị chung và tình hình thực tế, tác động lên một lĩnh vực hoạt động nhất định và trong một phạm vi nhất định nhằm đạt được mục đích nhất định. Chính sách có thể bao gồm cả kế hoạch thực hiện cụ thể. Ngày nay, các thư viện trên thế giới đang có xu hướng tự động hóa nghiệp vụ hoặc chuyển sang các loại hình thư viện điện tử, thư viện số nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tri thức và thông tin không ngừng gia tăng nhanh chóng trong xã hội. Đưa ra những chính sách phát triển hợp lý sẽ tạo bước đà vững chắc cho sự phát triển của thư viện trong thời đại mới. Ngoài việc bổ sung thêm vốn tài liệu cho thư viện, TVQG đã tiến hành xây dựng cho mình bộ sưu tập số đồ sộ nhằm đáp ứng được nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin. Tài liệu số ra đời đánh dấu bước phát triển vượt bậc của thư viện nói chung và TVQG nói riêng. Thành công trong việc xây dựng bộ sưu tập số là một chứng minh cho những chính sách phát triển tài nguyên số của TVQG. Đó là những chính sách mang tính toàn diện, có tính thuyết phục và khả năng thực tế cao, chính sách là những ý tưởng đầu tư về sức người, sức của để xây dựng phát triển lên một bộ sưu tập số hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng cao của người dùng tin. • Ngân sách đầu tư xây dựng bộ sưu tập số Xuất phát điểm thành công trong hoạt động thư viện - thông tin đối với mỗi cơ quan thông tin - thư viện đó là số lượt người dùng tin đến sử dụng khai thác vốn tài liệu trong thư viện. Trong thời đại kỷ nguyên thông tin, một thư viện có vốn tài liệu đa dạng, phong phú chưa phải là điều kiện đủ để thu hút được bạn đọc đến với thư viện. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc trong thời đại xã hội thông tin, hầu hết các cơ quan thông tin - thư viện phải tự trang bị cho mình những kho tài liệu số cần thiết và được đầu tư đúng mức về ngân sách để có được một kho tài liệu điện tử có giá trị. Tuy nhiên, không phải cơ quan thông tin - thư viện nào cũng có đủ tiềm lực để đầu tư phát triển nguồn 676 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM tài nguyên số một cách nhanh mạnh vì ngân sách đầu tư cho xây dựng nguồn tài nguyên số là rất lớn, đó là những đầu tư về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị số hóa, đầu tư dành cho cán bộ số hóa để họ có đủ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện công việc của mình; Cập nhật những công nghệ mới nhất để số hóa tài liệu được dễ dàng hơn, hạn chế sự hỗ trợ bằng sức người trong quá trình số hóa. Chính vì vậy, nguồn ngân sách đầu tư cho xây dựng bộ sưu tập số là hết sức quan trọng. • Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Tiến hành xây dựng một bộ sưu tập số thành công cho thư viện không chỉ đầu tư trí lực, tài lực, tin lực mà một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định nhiều vấn đề cho phát triển bộ sưu tập số đó là vật lực. Trên thực tế không phải cơ quan thông tin nào cũng có đủ tiềm lực về vật lực làm nền tảng xây dựng bộ sưu tập số. Như vậy muốn xây dựng được bộ sưu tập số thư viện cần có cơ sở hạ tầng trang thiết bị đáp ứng những yêu cầu sau: đảm bảo đầy đủ và hiện đại để đảm bảo dự án số hóa của thư viện (thời gian, chất lượng bộ sưu tập); Thực hiện khai thác bộ sưu tập số cho NDT một cách thuận lợi với trang thiết bị máy móc hiện đại; Hỗ trợ cho người làm thư viện số một cách đắc lực trong quá trình thực hiện xây dựng bộ sưu tập số, cũng như phát triển và đưa ra phục vụ người dùng tin; Hiện đại hóa các yêu cầu chuẩn nghiệp vụ thư viện; Tạo điều kiện dễ dàng chia sẻ nguồn lực thông tin, trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao lưu an toàn và xuất, nhập dữ liệu. Đáp ứng những yêu cầu trên, để xây dựng bộ sưu tập số TVQG không ngừng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin qua các dự án nâng cao năng lực hoạt động thư viện và trang bị các phần cứng và phần mềm hiện đại để đáp ứng tốt nhất việc xây dựng và phát triển bộ sưu tập số. • Nguồn nhân lực Hiện nay, TVQG có tổng số 163 công chức, viên chức và người lao động. Họ là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển thư viện số trong thời kỳ đổi mới, không ngừng được trau dồi kinh nghiệm và kiến thức để tiếp cận ngày một gần hơn với thế giới số, nâng tầm vị thế TVQG ngang tầm với các thư viện hiện đại trên thế giới. 677 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM Người làm thư viện số là người có thể quản lý một khối lượng lớn dữ liệu, bảo quản những bộ sưu tập quý hiếm độc bản, cung cấp truy cập siêu tốc tới thông tin, giải quyết các vấn đề liên quan tới truy cập, sử dụng dữ liệu số từ nhiều địa điểm. Đối với họ, bên cạnh kiến thức chuyên ngành, họ cần có khả năng giải quyết tình huống, trong hầu hết trường hợp luôn sẵn sàng câu trả lời bất kỳ câu hỏi nào của người dùng tin liên quan đến bộ sưu tập số của Thư viện, đóng vai trò là trung gian giữa nhiệm vụ số hóa thông tin, tích lũy, phổ biến, quản lý cơ sở dữ liệu và làm cho chúng luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ tới yêu cầu tin cuối cùng của người dùng tin. Vì vậy, TVQG luôn chú trọng tới việc đầu tư đào tạo bồi dưỡng người làm thư viện số, để họ luôn thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình. • Hợp tác chia sẻ để xây dựng bộ sưu tập số Là thư viện trung tâm của cả nước, TVQG luôn đi đầu trong công tác tự động hóa và ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động của mình, ngoài việc đầu tư ngân sách, thực hiện những chính sách tích cực để xây dựng và phát triển bộ sưu tập số, hoàn thiện cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cán bộ thư viện số chất lượng cao thì công tác hợp tác chia sẻ cũng là một nhân tố giữ vai trò quan trọng được thư viện đặc biệt quan tâm trong quá trình xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số của Thư viện. Hiện nay, TVQG có quan hệ hợp tác và trao đổi với 55 thư viện, tổ chức, cơ quan thông tin của các quốc gia trên thế trên các phương diện: trao đổi tài liệu, trao đổi và đào tạo cán bộ, tổ chức sự kiện, triển khai và thực hiện thành công nhiều dự án hợp tác liên quốc gia, dự án số hóa tài liệu... 2.2. CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN Số hóa tài liệu và xây dựng, phát triển các bộ sưu tập số là xu hướng tất yếu của các thư viện, nó đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ dữ liệu và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người sử dụng. Do đó, đây là một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình hiện đại hóa thư viện, đó cũng là nền tảng để phát triển đa dạng kho tài nguyên thông tin mà TVQG đang hướng tới. 678 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Qua quá trình phát triển, TVQG đã xây dựng được nguồn tài nguyên số khá lớn, bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL) và các bộ sưu tập quan trọng như: CSDL thư mục lớn với gần 900.000 biểu ghi bao gồm các loại hình: sách, báo - tạp chí, luận án tiến sĩ, bản đồ, tài liệu nghiệp vụ thư viện, ấn phẩm âm nhạc,... gồm nhiều thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đây là những tài liệu do các nhà xuất bản, nhà sách nộp lưu chiều theo Luật Xuất bản và các tài liệu qua các nguồn mua, trao đổi, biếu tặng...; CSDL bài trích Báo - Tạp chí với hơn 73.000 biểu ghi. Các