1. Mở đầu
Học tập tích hợp có ưu điểm là cho phép học sinh sử dụng thời gian để vừa học kiến thức,
vừa học kĩ năng. Để làm được điều này, điều quan trọng là phải có được môn phương pháp dạy
học mới, làm sao tận dụng được tối ưu thời gian nhưng không làm nặng thêm nội dung dạy học.
Dạy-học dựa trên các phương pháp học chủ động (active learning) và trải nghiệm (experiential
learning) là một giải pháp cho vấn đề trên. Có nhiều phương pháp dạy học giúp học sinh học chủ
động và trải nghiệm như phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học dự án, phương pháp
dạy học hợp đồng, phương pháp dạy học theo góc [1-4].
Việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa (SGK) như hiện
nay rất khó khăn cho việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trong bài báo này,
chúng tôi đề xuất cách xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề, đảm bảo phù hợp với logic nội
dung chương trình và việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhằm đạt kết quả cao trong
quá trình dạy học cũng như việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề môn Hóa học ở trường trung học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0052
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 6, pp. 57-65
This paper is available online at
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
Đoàn Cảnh Giang
Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tóm tắt. Việc lựa chọn và xây dựng các chủ đề dạy học có vai trò hết sức quan trọng trong
việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, góp phần hình thành năng lực và
phẩm chất của học sinh (HS). Bài báo trình bày tóm tắt cơ sở lí luận về nguyên tắc, cách
xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề ở trường trung học, phù hợp với việc sử dụng
phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường, nhằm hình thành và
phát triển năng lực cho học sinh.
Từ khóa: Xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề.
1. Mở đầu
Học tập tích hợp có ưu điểm là cho phép học sinh sử dụng thời gian để vừa học kiến thức,
vừa học kĩ năng. Để làm được điều này, điều quan trọng là phải có được môn phương pháp dạy
học mới, làm sao tận dụng được tối ưu thời gian nhưng không làm nặng thêm nội dung dạy học.
Dạy-học dựa trên các phương pháp học chủ động (active learning) và trải nghiệm (experiential
learning) là một giải pháp cho vấn đề trên. Có nhiều phương pháp dạy học giúp học sinh học chủ
động và trải nghiệm như phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học dự án, phương pháp
dạy học hợp đồng, phương pháp dạy học theo góc [1-4]...
Việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa (SGK) như hiện
nay rất khó khăn cho việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trong bài báo này,
chúng tôi đề xuất cách xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề, đảm bảo phù hợp với logic nội
dung chương trình và việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhằm đạt kết quả cao trong
quá trình dạy học cũng như việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí luận
- Cơ sở pháp lí: Để các trường trung học tự chủ trong việc xây dựng các chủ đề dạy học,
nhằm đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã có
các văn bản chỉ đạo sau [8]:
+ Công văn số 3535 /BGDĐT-GDTrH ngày 27/3/2013 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn triển
khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác;
+ Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/06/2013 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện
thí điểm Kế hoạch giáo dục nhà trường phổ thông;
Ngày nhận bài: 15/3/2015. Ngày nhận đăng: 25/5/2015.
Liên hệ: Đoàn Cảnh Giang, e-mail: dcgiang@moet.edu.vn.
57
Đoàn Cảnh Giang
+ Công văn số 5555 /BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn sinh
hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng...
- Cơ sở thực tiễn
Chủ đề dạy học là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn mà sau khi học chủ đề người học
có thể vận dụng kiến thức của chủ đề để giải quyết một số vấn đề thực tiễn có liên quan. Bản chất
của quá trình dạy học tích cực là tổ chức các hoạt động học tập cho HS. Giáo viên (GV) thiết kế
bài học thành các chuỗi hoạt động cho HS, trong mỗi hoạt động GV sử dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức. Với cách bố trí riêng thành từng
bài/tiết trong chương trình và SGK hiện nay rất khó cho việc thiết kế bài học thành các chuỗi hoạt
động cho HS, trong đó có những hoạt động HS có thể thực hiện ở trên lớp, có những hoạt động
HS có thể thực hiện ở nhà...
Vì vậy, thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong SGK như hiện
nay, GV cần căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, cùng với tổ/nhóm chuyên môn
lựa chọn các nội dung thích hợp để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát
chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ
chức cho HS theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình
thành cho HS trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
2.2. Nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học
Vì mỗi chủ đề dạy học là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn mà sau khi học chủ đề
người học có thể vận dụng kiến thức của chủ đề để giải quyết một số vấn đề thực tiễn có liên quan,
nên khi xây dựng chủ đề dạy học GV cần căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
1. Căn cứ vào những đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng các
chủ đề dạy học ta cần căn cứ vào một phương pháp dạy học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình
dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện, bao gồm: Hoạt động tạo tình huống
học tập; Hoạt động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức mới; Hoạt động vận dụng các kiến
thức, kĩ năng được lĩnh hội để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề thực tiễn.
2. Căn cứ vào nội dung chương trình và SGK hiện hành, GV cần xác định các nội dung kiến
thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn
đề chung để tạo thành một chủ đề dạy học đơn môn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên
quan đến nhiều môn học cần báo với lãnh đạo nhà trường để lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ
chuyên môn liên quan cùng nhau thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.
Một chủ đề dạy học có thể gồm một số bài trong chương trình SGK hiện hành có liên quan
khá chặt chẽ về nội dung kiến thức với nhau như chủ đề “Nhóm halogen” nên chia làm hai nội
dung chính là: Các đơn chất halogen và hợp chất của các halogen, thay vì dạy riêng từng nguyên tố
như SGK hiện hành. Nói chung các dạng bài về hóa học nguyên tố nên thiết kế thành chủ đề chung
cho nhóm nguyên tố đó, trong đó chia làm hai nội dung chính là đơn chất và hợp chất của các
nguyên tố; phần hóa học hữu cơ nên thiết kế các chủ đề theo đặc điểm nhóm chức. Ví dụ: chủ đề
hiđrocacbon no; chủ đề hiđrocacbon không no; chủ đề hiđrocacbon thơm; chủ đề ancol, phenol. . .
Một chủ đề dạy học cũng có thể là một bài trong chương trình SGK hiện hành nếu như nó
tương đối độc lập như chủ đề “Axit cacboxylic”. . .
2.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học
1. Xác định tên, nội dung chủ đề
Tên chủ đề cần xác định sao cho bao quát được toàn bộ các nội dung chủ yếu của chủ đề;
58
Xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề môn Hóa học ở trường trung học
các nội dung trong chủ đề cần đảm bảo tính logic về mặt nội dung chương trình, tránh ghép các
nội dung trong một chủ đề một cách khiên cưỡng.
2. Xác định thời lượng dạy cho chủ đề: Thời lượng dạy một chủ đề nên bố trí vừa phải
(khoảng 3-4 tiết là tốt nhất), tránh ít thời gian quá, như nếu chỉ có 1 tiết (45’) thì sẽ rất khó cho
việc tổ chức chuỗi các hoạt động tích cực cho HS; cũng tránh nhiều thời gian quá có thể gây tâm lí
mệt mỏi cho HS.
3. Tổ chức dạy học chủ đề: GV cần tổ chức thành chuỗi các hoạt động học tập một cách
logic, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
4. Kiểm tra, đánh giá: Cần kết hợp nhiều phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá: Đánh
giá trên lớp, đánh giá quá trình, đánh giá kết quả, HS tự đánh giá...; các câu hỏi, bài tập kiểm tra,
đánh giá cần tăng cường mức độ vận dụng thực tiễn, gắn với thực hành, thí nghiệm...
2.4. Ví dụ minh hoạ về xây dựng chủ đề dạy học
Chủ đề AXIT CACBOXYLIC
(Chương trình Hóa học lớp 11- Cơ bản)
1. Nội dung chủ đề
Axit cacboxylic: Khái niệm, phân loại, danh pháp; đặc điểm cấu tạo; tính chất; ứng dụng và
điều chế.
Ở đây tên chủ đề tuy giống như tên bài trong SGK hiện hành nhưng đã được thiết kế thành
chuỗi các hoạt động cho HS theo phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển
các năng lực mà chủ đề hướng tới. GV chỉ là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
2. Thời lượng thực hiện chủ đề: 03 tiết
3. Tổ chức dạy học chủ đề
a. Mục tiêu:
Kiến thức
- Nêu được:
+ Định nghĩa, phân loại, danh pháp của axit cacboxylic.
+ Đặc điểm cấu tạo phân tử của axit cacboxylic.
- Giải thích được:
+ Tính chất vật lí : Trạng thái, nhiệt độ sôi, tính tan; liên kết hiđro.
+ Tính chất hoá học của axit cacboxylic: Tính axit yếu (phân li thuận nghịch trong dung
dịch, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu hơn, kim loại hoạt động mạnh), tác dụng với
ancol tạo thành este.
- Nêu được khái niệm phản ứng este hoá; phương pháp điều chế, ứng dụng của axit
cacboxylic.
Kĩ năng
+ Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất của axit
cacboxylic.
+ Dự đoán được tính chất hoá học tính chất hoá học của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch
hở; kiểm tra dự đoán và kết luận.
+ Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của axit cacboxylic.
+ Phân biệt được axit cacboxylic với ancol, phenol bằng phương pháp hoá học.
+ Tính được khối lượng hoặc nồng độ dung dịch axit cacboxylic trong phản ứng.
Thái độ
+ Say mê, hứng thú học tập, yêu khoa học;
59
Đoàn Cảnh Giang
+ Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm hóa chất, thiết bị thí nghiệm;
+ Ứng dụng axit cacboxylic vào mục đích phục vụ đời sống con người.
- Định hướng các năng lực được hình thành:
+ Năng lực hợp tác;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá họ c;
+ Năng lực thực hành hoá học;
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học;
+ Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của GV:
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm, bình cầu đáy
tròn, ống sinh hàn, bộ dụng cụ đo khả năng dẫn điện.
- Hóa chất: CH3COOH, NaOH, ZnO, CaCO3, Mg, C2H5OH, giấy quỳ tím, nước cất.
Chuẩn bị của HS:
- Ôn lại các bài đã học có liên quan: axit axetic (lớp 9), ankan (phần ứng dụng), ancol,
anđehit (lớp 11)
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 (GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập số 1 như ở phía dưới và
phát cho HS)
c. Phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp sử dụng thí nghiệm kiểm chứng; phương
pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
4. Thiết kế các tiến trình dạy học chuyên đề:
GV cần thiết kế chủ đề thành chuỗi các hoạt động học của HS, trong đó thể hiện được các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đã lực chọn, đồng thời góp phần hình thành các năng
lực cho HS mà trong phần mục tiêu chủ đề đã xác định. Ví dụ: để hình thành năng lực hợp tác cần
tổ chức cho HS hoạt động nhóm; để phát triển năng lực thực hành hóa học cần cho HS làm thí
nghiệm như phương pháp sử dụng thí nghiệm kiểm chứng đã nêu ở trên; cần tăng cường khả năng
phán đoán, suy luận của HS...
Dưới đây là gợi ý cách tổ chức các hoạt động học tập cho HS:
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1 (15 phút): Nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm đã có của
HS (GV có thể tham khảo phiếu học tập số 1sau và cho HS chuẩn bị trước ở nhà)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Viết công thức phân tử, công thức cấu tạo khai triển và công thức cấu tạo thu gọn của
axit axetic.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
2. Viết công thức phân tử và công thức cấu tạo thu gọn chung cho các chất thuộc dãy đồng
đẳng của axit axetic. Nhận xét? (Có chứa nhóm chức nào? Đơn chức hay đa chức? No hay không
no? Mạch hở hay mạch vòng?).
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
3. Nêu các tính chất hóa học của axit axetic? Viết các phương trình hóa học minh họa.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
- Hoạt động nhóm (5’)
60
Xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề môn Hóa học ở trường trung học
Hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm về phiếu học tập số 1mà em đã chuẩn bị trước ở nhà.
- Hoạt động cả lớp (10’)
GV yêu cầu các nhóm báo cáo và nhận xét lẫn nhau về kết quả quá trình làm việc nhóm
trong HĐ học tập 1, sau đó GV nhận xét và đánh giá chung (trong quá trình HS làm việc nhóm
GV có thể kiểm tra các phiếu học tập cá nhân của từng HS để đánh giá việc chuẩn bị bài của HS).
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 2 (25 phút): Tìm hiểu về khái niệm, phân loại, danh pháp của
axit cacboxylic
- Hoạt động cá nhân (10’)
GV yêu cầu HS nghiên cứu sách giáo khoa và cho biết:
+ Khái niệm chung về axit cacboxylic;
+ Phân loại axit cacboxylic;
+ Khái niệm về axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở;
+ Công thức cấu tạo thu gọn và công thức phân tử chung của axit cacboxylic no, đơn chức,
mạch hở; viết được công thức cấu tạo của các axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở, có số nguyên
tử C ≤ 4.
+ Danh pháp axit cacboxylic.
- Hoạt động nhóm (khoảng 8-10’)
GV đề nghị HS trao đổi với các bạn trong nhóm về quá trình làm việc cá nhân của mình,
nhóm trưởng thống nhất ý kiến của nhóm.
- Hoạt động cả lớp (khoảng 5-7’)
GV yêu cầu các nhóm báo cáo, nhận xét kết quả quá trình làm việc nhóm trong HĐ học tập
2, đồng thời GV sửa chữa, bổ sung, chốt kiến thức (nếu cần).
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 3 (15 phút): Nghiên cứu cấu tạo, dự đoán tính chất của axit
cacboxylic
GV cho HS hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập (có thể tham khảo phiếu học tập
sau đây):
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Nghiên cứu cấu tạo của nhóm chức -COOH:
- Cho biết đặc điểm của liên kết O-H trong nhóm –COOH và so sánh sự phân cực của liên
kết O-H trong nhóm –COOH của axit cacboxylic với sự phân cực của liên kết O-H trong ancol và
phenol.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
- Nêu đặc điểm của liên kết C=O và liên kết C-OH trong nhóm –COOH?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
61
Đoàn Cảnh Giang
- Giữa các phân tử axit cacboxylic có khả năng tạo liên kết hiđro với nhau hay không?
Tại sao?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
- So sánh độ bền của liên kết hiđro giữa các phân tử axit với độ bền của liên kết hiđro giữa
các phân tử nước và độ bền của liên kết hiđro giữa các phân tử ancol.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
2. Dự đoán tính chất vật lí (trạng thái, nhiệt độ sôi, khả năng tan trong nước) của axit
cacboxylic
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
3. Dự đoán tính chất hóa học chung của axit cacboxylic
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 4 (30 phút): Làm thí nghiệm kiểm chứng
- GV chia lớp thành các nhóm để làm các TN kiểm chứng các tính chất vật lí và tính chất
hóa học của axit caboxylic mà HS vừa dự đoán (HS tự đề xuất cách làm TN):
+ Khả năng tan trong nước của axit cacboxylic;
+ Khả năng dẫn điện;
+ Khả năng đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím);
+ Tác dụng với bazơ, oxit bazơ;
+ Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học.
+ Tác dụng với muối của các axit yếu hơn
+ Tác dụng với ancol (phản ứng este hóa)
* Lưu ý: Do TN phản ứng este hóa mất nhiều thời gian hơn các TN khác, vì vậy GV nên
hướng dẫn HS làm TN này trước.
- Hoạt động chung cả lớp:
GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm; từ đó các nhóm nêu tính chất vật lí, tính
chất hóa học chung của axit cacboxylic; GV cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và chốt kiến thức.
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 5: Điều chế, ứng dụng của axit cacboxylic (10’)
Hoạt động nhóm:
Trên cơ sở HS đã chuẩn bị trước ở nhà, GV cho HS thảo luận nhóm và báo cáo kết quả thảo
luận về cách điều chế và ứng dụng của axit cacboxylic (phần ứng dụng GV có thể cho các nhóm
chuẩn bị thành sơ đồ trên giấy A0).
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 6: Luyện tập (40’)
GV cho HS làm các câu hỏi, bài tập để củng cố kiến thức và rèn kĩ năng cho HS, lưu ý các
câu hỏi, bài tập mang tính vận dụng, gắn với thực tiễn, thực nghiệm, nhằm hình thành và phát triển
năng lực của HS.
(GV có thể sử dụng một số câu hỏi/bài tập trong phần kiểm tra đánh giá ở phía dưới để tổ
chức cho HS luyện tập sao cho phù hợp với đối tượng HS)
62
Xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề môn Hóa học ở trường trung học
2.5. Kiểm tra, đánh giá
1. Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức và câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá
Nội
dung
Loại
câu
hỏi/bài
tập
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vậndụng cao
Axit
Cacbo-
xylic
Câu
hỏi/bài
tập
định
tính
Nêu được:
+ Định nghĩa,
phân loại, danh
pháp của axit
cacboxylic.
+ Đặc điểm cấu
tạo phân tử của
axit cacboxylic.
+ Tính chất vật
lí, tính chất hóa
học chung của
axit cacboxylic.
+ Các phương
pháp điều chế;
ứng dụng của
axit cacboxylic.
- Giải thích được một
số tính chất vật lí, tính
chất hóa học của axit
cacboxylic;
- So sánh và giải
thích được nhiệt độ sôi
của axit cacboxylic so
với ancol có cùng số
nguyên tử C.
- Viết được công thức
cấu tạo các đồng
phân của một số axit
cacboxylic tương tự
các axit đã học.
- Phân biệt được axit
cacboxylic với các loại
hợp chất hữu cơ khác
bằng phương pháp hóa
học.
- Viết và giải
thích được một
số phản ứng
hóa học của
axit có một nối
đôi, đơn chức
(phản ứng cộng
H2, cộng Br2,
phản ứng trùng
hợp); phản ứng
thế vào vòng
benzen của axit
bezoic.
- Đề xuất được
một số giải pháp
nhằm nâng cao
hiệu suất của
phản ứng este
hóa.
Suy luận
được một
số phản
ứng đối
với một
số axit
có chức
thêm
nhóm chức
–OH như
phản ứng
este hóa
đóng
vòng nội
phân tử;
một số
phản ứng
của axit
salixylic. . .
Bài
tập
định
lượng
- Xác định công thức
phân tử, công thức cấu
tạo của axit cacboxylic
ở mức độ đơn giản từ
các dữ liệu đầu bài
cho.
- Tính nồng độ mol,
nồng độ % của axit.
- Xác định công
thức phân tử,
công thức cấu
tạo của axit
cacboxylic; tính
nồng độ mol,
nồng độ % của
axit (ở mức độ
yêu cầu cao
hơn).
Các bài
tập yêu
cầu HS
phải sử
dụng
các kiến
thức,
kĩ năng
tổng hợp
để giải
quyết.
63
Đoàn Cảnh Giang
Bài
tập
thực
hành/
thí
nghiệm