Phương án nhằm xây dựng, lắp đặt thiết bị và chuyển
giao công nghệ xử lý nước thải khách sạn với công
suất khoảng Q = 90m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý
được thiết kế theo công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất
của Nhật Bản và đang được ứng dụng rộng rãi trên
thế giới vào cuối năm 2007, cũng như ở Việt Nam
phương pháp sử dụng màng lọc sinh MBR chỉ mới
bắt đầu được áp dụng vào giữa năm 2008.
6 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3041 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử lý nước thải sinh hoạt bằng MBR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH
HOẠT BẰNG MBR
[Thứ năm,
03/06/2010]
I. MỤC TIÊU THIẾT KẾ:
Phương án nhằm xây dựng, lắp đặt thiết bị và chuyển
giao công nghệ xử lý nước thải khách sạn với công
suất khoảng Q = 90m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý
được thiết kế theo công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất
của Nhật Bản và đang được ứng dụng rộng rãi trên
thế giới vào cuối năm 2007, cũng như ở Việt Nam
phương pháp sử dụng màng lọc sinh MBR chỉ mới
bắt đầu được áp dụng vào giữa năm 2008.
Phương án sử dụng công nghệ mới MBR so với các
công nghệ cũ sử dụng giá thể vi có những ưu, nhược
điểm sau:
phương án nhằm các mục đích sau:
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công
suất 90 m3/ngđ theo phương pháp lọc sinh học
qua màng MBR mà không cần sử dụng bất kỳ
một loại hóa chất nào.
- Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ và đào
tạo cán bộ kỹ thuật của công ty vận hành hệ
thống xử lý nước thải theo đúng quy trình
công nghệ.
Phương án nhằm các mục đích sau :
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công
suất 90 m3/ngđ theo quy trình hoá, lý và sinh
học.
- Hướng dẫn và đào tạo cán bộ kỹ thuật của
công ty vận hành hệ thống xử lý nước thải theo
đúng quy trình công nghệ.
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:
1. Qua nghiên cứu thành phần và tính chất của
nước thải sinh hoạt, chúng tôi rút ra những nhận
định sau : Tác nhân chính gây ô nhiễm nước thải,
đó là : các chất hữu cơ, vô cơ có thể bị phân huỷ,
được biểu hiện qua thông số : BOD5 trung bình
400mg/ml, COD = 500mg/l, SS = 150mg/l.
- Phương án xử lý được tính toán với các
thông số như sau :
· Thông số đầu vào:
- Lưu lượng : 90 m3/ngđ
- PH : 5 – 9
- BOD5 : 400 mg/l
- COD : 500 mg/l
- SS : 150m/l
- N-NH4
: 2 mg/l
- Tổng N : 20 mg/l
- Tổng Coliform : 108
MPN/100ml
- Các vi trùng gây bệnh khác.
· Tiêu chuẩn của nước thải sau khi xử lý :
Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn
TCVN 6772 – 2000 mức II:
· Thiết kế của chúng tôi sau đây đạt hiệu suất
xử lý 97% đối với BOD, 98% đối với COD, 95%
đối với SS, gần 99% đối với Coliform, và 100%
đối với các vi trùng gây bệnh khác.
III. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC LỰA CHỌN.
Nước thải từ khách sạn à Lưới tách rácà Hố Thu à
Bể cân bằng à Bể xử lý tùy tiệnà Bể lọc màng MBR à
Bể chứa trung gian.àthải vào môi trường(đạt tiêu
chuẩn 6772 – 2000 mức II.
1. Hố thu, chắn rác :
Nước thải sản xuất sẽ theo hệ thống mương dẫn chảy
về bể gom, qua lưới chắn rác để đến bể điều hoà.
Lưới chắn rác (inox) sẽ giữ lại rác có kích thước lớn,
tạp chất thô. Chắn rác với hệ thống lấy rác bằng thủ
công được đề nghị sử dụng, rác được tập trung tại bể
thu rác và hợp đồng với công nhân vệ sinh chuyển
rác đến bãi vệ sinh thích hợp.
3. Bể cân bằng.
Nước thải sau khi được tách rác sẽ được dẫn vào bể
xử lý vi sinh tùy tiện bằng tự chảy. Trong bể xử lý vi
sinh tùy tiện có sử dụng hệ vi sinh kỵ khí để phân
hủy chất hưu cơ có trong nước thải, giảm quá trình
tạo bọt trong xử lý ở quá trình tiếp theo.
4.Bể xử lý tùy tiện.
Nước thải sau khi được phân hủy kỵ khí, được tự
chảy vào bể điều hòa, tại đây khí được sục vào từ
máy thổi khí nhằm cân bằng nồng độ chất ô nhiễm, ổ
định pH, ổn định lưu lựng để xử lý.
5. Bể lọc sinh học MBR.
Bể xử lý sinh học hiếu khí với màng lọc sinh học
MBR, Màng được cấu tạo từ chất Polypropylen có
kích thước lỗ cực nhỏ cỡ 0.001 micron chỉ có thể cho
phân tử nước đi qua và một số chất hưu cơ, vô cơ hòa
tan đi qua, ngay cả hệ vi sinh vật bám dính cũng
không thể đi qua được do vậy nước sau khi đi qua
màng MBR không cần phải dùng hóa chất khử trùng.
Không khí được đưa vào tăng cường bằng các máy
thổi khí có công suất lớn qua các hệ thống phân phối
khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxi hoà tan trong nước
thải >2 mg/l.
Như vạy tại đây sẽ diễn ra quá phân huỷ hiếu khí triệt
để, sản phẩm của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO2
và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa nitơ và
lưu huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí chuyển
thành dạng NO3
- , SO4
2- và chúng sẽ tiếp tục bị khử
nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.
Phương trình diễn ra như sau :
(CHO) nNS CO2 + H2O + Tế bào vi
sinh + Các sản phẩm dự trử
VSV
40%
60%
Chất ô nhiễm
+ NH+4 + H2S + Năng
lượng
NO- 3 SO-24
Quá trình phân hủy sinh học hiếu khí đạt yêu cầu thì
tại đây sẽ không có mùi hôi, bể không đậy kín để tăng
quá trình tiếp xúc của nước thải trên bề mặt bể với
không khí và dễ quản lý trong vận hành.
Với thời gian lưu của nước trong bể này khoảng 10 –
12 giờ thì hiệu quả xử lý trong giai đoạn này đạt 90
đến 95% theo BOD.
6.Bể ổn định.
Trước khi thải vào môi trường nước sau khi xử lý còn
trung gian trước khi đi vào môi trường, mặt khác
nước thải còn được dùng trở lại để rửa màng MBR
theo định kỳ.
7. Hệ thống xử lý bùn:
Bùn trong quá trình xử lý từ bể lắng, một phần dư.
Bùn được phân huỷ kỵ khí bỡi vi sinh.
Tp. Hoà Chí Minh ngaøy 10 thaùng 6 naêm 2009
Ngöôøi thieát keá.
KS, Phan Kiem Hao